Ý kiến thăm dò

Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
256285

Công an xã tổ chức tuần tra Đảm bảo công tác an ninh trật tự trên địa bàn xã trong dịp trước, trong và sau Tết Nguyên đán Quý Mão

Ngày 24/12/2022 17:26:34

Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 là thời điểm diễn ra nhiều hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, vui Tết - đón xuân của nhân dân và cũng là thời điểm hoạt động của các loại tội phạm, vi phạm pháp luật gia tăng, có nhiều diễn biến phức tạp, nhất là: Trộm cắp, gây thương tích, đánh bạc, bảo kê, siết nợ, đòi nợ, gây rối trật tự công cộng, vận chuyển, mua bán hàng giả, hàng nhái, gian lận thương mại, tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ (Vũ khí, vật liệu nổ, Công cụ hỗ trợ), pháo và đồ chơi nguy hiểm các loại ảnh hưởng đến An ninh trật tự và cuộc sống bình yên, hạnh phúc của nhân dân.

 

Thực hiện Kế hoạch số của Công an huyện về Cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự Tết Nguyên đán Qúy Mão năm 2023, Công an xã Đồng Lợi đã xây dựng kế hoạch tuần tra, đảm bảo ANTT trên địa bàn xã. Trong dịp Tết Nguyên đán Qúy Mão, các lực lượng chức năng xã Đồng Lợi tiến hành tuần tra, kiểm soát đảm bảo ANTT, phòng, chống vi phạm pháp luạt về pháo, đảm bảo TTATGT, TTCC như sau:

A. CÁC HÀNH VI VI PHẠM TẬP TRUNG KIỂM TRA, XỬ LÝ

I. XỬ LÝ VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC ANTT (Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định Xử phạt VPHC trong lĩnh vực an ninh, trật tự an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình)

1. Điều 7 Nghị định 144 quy định xử phạt Vi phạm quy định về TTCC

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000đ đến 500.000đ đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Gây mất TTCC ở nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác (theo Điểm a Khoản 1);

+ Để vật nuôi, cây trồng hoặc các vật khác xâm lấn lòng đường, vỉa hè, nơi sinh hoạt chung trong khu dân cư (theo Điểm c Khoản 1);

- Phạt tiền từ 1.000.000đ đến 2.000.000đ đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Sử dụng rượu, bia, các chất kích thích gây mất TTCC (theo Điểm a Khoản 2);

+ Tổ chức, tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất TTCC (theo Điểm b Khoản 2);

- Phạt tiền từ 2.000.000đ đến 3.000.000đ về hành vi Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác (theo Điểm a Khoản 3);

- Phạt tiền từ 3.000.000đ đến 5.000.000đ đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Tổ chức thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ hoặc kích động người khác gây rối, làm mất TTCC (theo Điểm a Khoản 4);

+ Mang theo trong người hoặc tàng trữ, cất giấu các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc các loại công cụ, phương tiện khác có khả năng sát thương; đồ vật, phương tiện giao thông nhằm mục đích gây rối TTCC, cố ý gây thương tích cho người khác (theo Điểm b Khoản 4);

- Phạt tiền từ 5.000.000đ đến 8.000.000đ về hành vi Gây rối TTCC mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương (theo Điểm b Khoản 5);

2. Điều 8 Nghị định 144 quy định xử phạt Vi phạm quy định về bảo đảm sự yên tĩnh chung

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000đ đến 1.000.000đ về hành vi Gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau (theo Điểm a Khoản 1);

- Phạt tiền từ 1.000.000đ đến 2.000.000đ về hành vi Dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn hoặc các phương tiện khác để cổ động ở nơi công cộng mà không được phép của các cơ quan có thẩm quyền (theo Khoản 2).

3. Điều 10 Nghị định 144 quy định xử phạt Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy CMND, CMND hoặc thẻ CCCD

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000đ đến 500.000đ về hành vi Không xuất trình Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền (theo Điểm a Khoản 1);

4. Điều 21 Nghị định 144 quy định xử phạt Hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ

- Phạt tiền từ 4.000.000đ đến 6.000.000đ đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoặc nhiệm vụ khác của người thi hành công vụ theo quy định của pháp luật (theo Điểm a Khoản 2);

+ Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ (theo Điểm b Khoản 2);

+ Tổ chức, xúi giục, giúp sức, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ (theo Điểm c Khoản 2).

- Phạt tiền từ 6.000.000đ đến 8.000.000đ đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực chống người thi hành công vụ (theo Điểm a Khoản 3).

+ Gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ (theo Điểm b Khoản 3).

II. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ, PHÁO VÀ ĐỒ CHƠI NGUY HIỂM CÁC LOẠI

Theo quy định của Nghị định 137/2020/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định 137), hiện nay, pháp luật nghiêm cấm việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc chiếm đoạt pháo nổ (trong đó có pháo hoa nổ).

Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi năm 2017, Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, Nghị định 137/2020/NĐ-CP và các văn bản liên quan, các hành vi vi phạm sẽ bị xử lý như sau:

1. Xử phạt hành chính theo quy định pháp luật

 * Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 quy định xử phạt Vi phạm quy định về trật tự công cộng:

- Phạt tiền từ 1.000.000đ đến 2.000.000đ về hành vi Đốt và thả “đèn trời” (theo Điểm g Khoản 2).

- Phạt tiền từ 2.000.000đ đến 3.000.000đ về hành vi Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển “đèn trời” (theo Điểm đ Khoản 3).

* Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 quy định xử phạt Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm

- Phạt tiền từ 1.000.000đ đến 2.000.000đ về hành vi Sử dụng hoặc cho trẻ em sử dụng các loại đồ chơi nguy hiểm bị cấm (theo điểm d Khoản 1);

- Phạt tiền từ 2.000.000đ đến 5.000.000đ về hành vi Che giấu, giúp người khác hoặc không tố giác hành vi chế tạo, sản xuất, mang, mua, bán, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép hoặc hủy hoại vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo (theo Điểm d Khoản 2)

- Phạt tiền từ 5.000.000đ đến 10.000.000đ đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Trao đổi, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa nổ, pháo hoa nhập lậu hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép (theo Điểm a Khoản 3);

+ Vận chuyển, tàng trữ trái phép đồ chơi nguy hiểm bị cấm (theo Điểm đ Khoản 3);

+ Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép (theo Điểm h Khoản 3);

+ Sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái phép (theo điểm i Khoản 3).

- Phạt tiền từ 10.000.000đ đến 20.000.000đ đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ (theo Điểm a Khoản 4);

+ Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép các loại vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc các chi tiết, cụm chi tiết để sản xuất, chế tạo vũ khí, công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự (theo Điểm c Khoản 4);

+ Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng, chiếm đoạt súng săn hoặc chi tiết, cụm chi tiết súng săn (theo Điểm d Khoản 4);

+ Vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo, thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện để sản xuất pháo (theo Điểm e Khoản 4);

+ Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa hoặc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo dưới mọi hình thức (theo Điểm i Khoản 4).

* Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 quy định xử phạt Hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm đối với pháo nổ:

- Hành vi Buôn bán pháo nổ: Phạt tiền từ 1.000.000đ đến 90.000.000đ về hành vi Buôn bán pháo nổ dưới 06kg; phạt tiền từ 90.000.000đ đến 100.000.000đ về hành vi Buôn bán pháo nổ từ 6 kg trở lên trong trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự (theo Điểm c các Khoản từ 1-8)

- Hành vi sản xuất, chế tạo pháo nổ: Phạt tiền từ 2.000.000đ đến 180.000.000đ về hành vi Sản xuất pháo nổ dưới 06kg; phạt tiền từ 180.000.000đ đến 200.000.000đ về hành vi Sản xuất pháo nổ từ 6 kg trở lên trong trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự

2. Xử lý hình sự theo quy định Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi năm 2017

a. Xử lý hình sự về hành vi sử dụng (đốt) pháo:

Người vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Gây rối trật tự công cộng theo Điều 318 Bộ luật Hình sự, bị phạt tiền từ 5.000.000đ đến 50.000.000đ, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm, cao nhất có thể bị phạt tù đến 07 năm:

- Đốt pháo nơi công cộng, nơi đang diễn ra cuộc họp, nơi tập trung đông người; đốt pháo ném ra đường, ném vào người khác, ném vào các phương tiện khác đang lưu thông, ném từ trên cao xuống, đốt pháo nổ mang theo xe đang chạy.

- Đốt pháo nổ với số lượng tương đương từ 01 kg trở lên đối với pháo thành phẩm hoặc tương đương từ 0,1 kg trở lên đối với thuốc pháo.

- Đốt pháo nổ với số lượng dưới 01 kg pháo thành phẩm hoặc dưới 0,1 kg đối với thuốc pháo và đã bị xử lý hành chính về hành vi đốt pháo nổ hoặc bị kết án về tội này;

- Lôi kéo, kích động trẻ em hoặc lôi kéo, kích động nhiều người cùng đốt pháo;

- Cản trở, hành hung người can ngăn (Gồm người thi hành công vụ, người bảo vệ trật tự công cộng hoặc người khác ngăn chặn không cho đốt pháo nổ).

b. Xử lý hình sự đối với hành vi sản xuất mua, bán, vận chuyển, tàng trữ pháo nổ, thuốc pháo như sau:

Người vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Sản xuất, buôn bán hàng cấm theo Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015, bị phạt tiền từ 100.000.000đ đến 1.000.000.000đ hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm, cao nhất có thể bị phạt tù đến 15 năm; người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000đ đến 100.000.000đ; hoặc tội Tàng trữ, vận chuyển hàng cấm theo Điều 191 Bộ luật Hình sự, bị phạt tiền từ 50.000.000đ đến 300.000.000đ hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, cao nhất có thể bị phạt tù đến 10 năm; người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.00đ đến 50.000.000đ: Sản xuất, buôn bán hoặc tàng trữ, vận chuyển pháo nổ từ 06kg trở lên.

c. Xử lý hình sự đối với hành vi chống người thi hành công vụ:

Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Chống người thi hành công vụ theo Điều 330 Bộ luật Hình sự, bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, cao nhất có thể bị phạt tù đến 07 năm.

III. XỬ LÝ VPHC LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ (Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 quy định Xử phạt VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt)

Từ ngày 01/01/2022, tăng mức phạt tiền đối với một số lỗi khi tham gia giao thông bằng xe mô-tô, xe máy:

- Phạt tiền từ 300.000đ đến 400.000đ về hành vi Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; không rõ chữ, số; bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (theo ; mức phạt cũ từ 100.000đ đến 200.000đ).

- Phạt tiền từ 400.000đ đến 600.000đ về hành vi Không đội mũ bảo hiểm, không cài quai đúng quy cách (theo ; mức phạt cũ từ 200.000đ đến 300.000đ).

- Phạt tiền từ 1.000.000đ đến 2.000.000đ về hành vi Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên khi đang phát tín hiệu đi làm nhiệm vụ (theo quy định ; mức phạt cũ từ 800.000đ đến 1.000.000đ).

- Phạt tiền từ 1.000.000đ đến 2.000.000đ đối với người lái xe mô tô 2 bánh có dung tích xi-lanh dưới 175cm3 có một trong các hành vi: Không có Giấy phép lái xe; Sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, bị tẩy xóa, không hợp lệ (theo quy định ; mức phạt cũ từ 800.000đ đến 1.200.000đ).

- Phạt tiền từ 4.000.000đ đến 5.000.000đ đối với người lái xe mô tô 2 bánh có dung tích xi-lanh trên 175cm3, xe mô-tô 3 bánh có một trong các hành vi: Có Giấy phép lái xe không phù hợp với loại xe đang điều khiển; Không có Giấy phép lái xe; Sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, bị tẩy xóa, không hợp lệ (theo quy định ; mức phạt cũ từ 3.000.000đ đến 4.000.000đ).

- Phạt tiền từ 10.000.000đ đến 15.000.000đ đối với người đua xe mô-tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép (theo quy định ; mức phạt cũ từ 7.000.000đ đến 8.000.000đ).

B. LỰC LƯỢNG THAM GIA

1. Cấp xã:

- Lực lượng chủ chốt: Toàn bộ lực lượng Công an xã chính quy, Công an thôn.

- Lực lượng tham gia: BCH Quân sự xã phối hợp; các đoàn thể xã hỗ trợ.

* Lãnh đạo Đảng ủy, UBND xã tham gia kiểm tra, theo dõi.

2. Cấp thôn:

- Lực lượng chủ chốt: Tổ ANTT thôn.

- Lực lượng tham gia: các chi hội đoàn thể thôn tham gia; các tổ ANXH hỗ trợ.

* Cấp ủy thôn tham gia kiểm tra, theo dõi.

Công an xã thông báo đến toàn thể nhân dân và cán bộ trên địa bàn xã biết; đề nghị mọi người dân nêu cao ý thức chấp hành pháp luật và các quy định của địa phương để đảm bảo vui Tết - đón Xuân an lành, hạnh phúc./.

                                                                                            Ban Công an xã

Công an xã tổ chức tuần tra Đảm bảo công tác an ninh trật tự trên địa bàn xã trong dịp trước, trong và sau Tết Nguyên đán Quý Mão

Đăng lúc: 24/12/2022 17:26:34 (GMT+7)

Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 là thời điểm diễn ra nhiều hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, vui Tết - đón xuân của nhân dân và cũng là thời điểm hoạt động của các loại tội phạm, vi phạm pháp luật gia tăng, có nhiều diễn biến phức tạp, nhất là: Trộm cắp, gây thương tích, đánh bạc, bảo kê, siết nợ, đòi nợ, gây rối trật tự công cộng, vận chuyển, mua bán hàng giả, hàng nhái, gian lận thương mại, tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ (Vũ khí, vật liệu nổ, Công cụ hỗ trợ), pháo và đồ chơi nguy hiểm các loại ảnh hưởng đến An ninh trật tự và cuộc sống bình yên, hạnh phúc của nhân dân.

 

Thực hiện Kế hoạch số của Công an huyện về Cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự Tết Nguyên đán Qúy Mão năm 2023, Công an xã Đồng Lợi đã xây dựng kế hoạch tuần tra, đảm bảo ANTT trên địa bàn xã. Trong dịp Tết Nguyên đán Qúy Mão, các lực lượng chức năng xã Đồng Lợi tiến hành tuần tra, kiểm soát đảm bảo ANTT, phòng, chống vi phạm pháp luạt về pháo, đảm bảo TTATGT, TTCC như sau:

A. CÁC HÀNH VI VI PHẠM TẬP TRUNG KIỂM TRA, XỬ LÝ

I. XỬ LÝ VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC ANTT (Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định Xử phạt VPHC trong lĩnh vực an ninh, trật tự an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình)

1. Điều 7 Nghị định 144 quy định xử phạt Vi phạm quy định về TTCC

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000đ đến 500.000đ đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Gây mất TTCC ở nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác (theo Điểm a Khoản 1);

+ Để vật nuôi, cây trồng hoặc các vật khác xâm lấn lòng đường, vỉa hè, nơi sinh hoạt chung trong khu dân cư (theo Điểm c Khoản 1);

- Phạt tiền từ 1.000.000đ đến 2.000.000đ đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Sử dụng rượu, bia, các chất kích thích gây mất TTCC (theo Điểm a Khoản 2);

+ Tổ chức, tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất TTCC (theo Điểm b Khoản 2);

- Phạt tiền từ 2.000.000đ đến 3.000.000đ về hành vi Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác (theo Điểm a Khoản 3);

- Phạt tiền từ 3.000.000đ đến 5.000.000đ đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Tổ chức thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ hoặc kích động người khác gây rối, làm mất TTCC (theo Điểm a Khoản 4);

+ Mang theo trong người hoặc tàng trữ, cất giấu các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc các loại công cụ, phương tiện khác có khả năng sát thương; đồ vật, phương tiện giao thông nhằm mục đích gây rối TTCC, cố ý gây thương tích cho người khác (theo Điểm b Khoản 4);

- Phạt tiền từ 5.000.000đ đến 8.000.000đ về hành vi Gây rối TTCC mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương (theo Điểm b Khoản 5);

2. Điều 8 Nghị định 144 quy định xử phạt Vi phạm quy định về bảo đảm sự yên tĩnh chung

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000đ đến 1.000.000đ về hành vi Gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau (theo Điểm a Khoản 1);

- Phạt tiền từ 1.000.000đ đến 2.000.000đ về hành vi Dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn hoặc các phương tiện khác để cổ động ở nơi công cộng mà không được phép của các cơ quan có thẩm quyền (theo Khoản 2).

3. Điều 10 Nghị định 144 quy định xử phạt Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy CMND, CMND hoặc thẻ CCCD

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000đ đến 500.000đ về hành vi Không xuất trình Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền (theo Điểm a Khoản 1);

4. Điều 21 Nghị định 144 quy định xử phạt Hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ

- Phạt tiền từ 4.000.000đ đến 6.000.000đ đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoặc nhiệm vụ khác của người thi hành công vụ theo quy định của pháp luật (theo Điểm a Khoản 2);

+ Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ (theo Điểm b Khoản 2);

+ Tổ chức, xúi giục, giúp sức, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ (theo Điểm c Khoản 2).

- Phạt tiền từ 6.000.000đ đến 8.000.000đ đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực chống người thi hành công vụ (theo Điểm a Khoản 3).

+ Gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ (theo Điểm b Khoản 3).

II. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ, PHÁO VÀ ĐỒ CHƠI NGUY HIỂM CÁC LOẠI

Theo quy định của Nghị định 137/2020/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định 137), hiện nay, pháp luật nghiêm cấm việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc chiếm đoạt pháo nổ (trong đó có pháo hoa nổ).

Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi năm 2017, Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, Nghị định 137/2020/NĐ-CP và các văn bản liên quan, các hành vi vi phạm sẽ bị xử lý như sau:

1. Xử phạt hành chính theo quy định pháp luật

 * Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 quy định xử phạt Vi phạm quy định về trật tự công cộng:

- Phạt tiền từ 1.000.000đ đến 2.000.000đ về hành vi Đốt và thả “đèn trời” (theo Điểm g Khoản 2).

- Phạt tiền từ 2.000.000đ đến 3.000.000đ về hành vi Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển “đèn trời” (theo Điểm đ Khoản 3).

* Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 quy định xử phạt Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm

- Phạt tiền từ 1.000.000đ đến 2.000.000đ về hành vi Sử dụng hoặc cho trẻ em sử dụng các loại đồ chơi nguy hiểm bị cấm (theo điểm d Khoản 1);

- Phạt tiền từ 2.000.000đ đến 5.000.000đ về hành vi Che giấu, giúp người khác hoặc không tố giác hành vi chế tạo, sản xuất, mang, mua, bán, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép hoặc hủy hoại vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo (theo Điểm d Khoản 2)

- Phạt tiền từ 5.000.000đ đến 10.000.000đ đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Trao đổi, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa nổ, pháo hoa nhập lậu hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép (theo Điểm a Khoản 3);

+ Vận chuyển, tàng trữ trái phép đồ chơi nguy hiểm bị cấm (theo Điểm đ Khoản 3);

+ Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép (theo Điểm h Khoản 3);

+ Sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái phép (theo điểm i Khoản 3).

- Phạt tiền từ 10.000.000đ đến 20.000.000đ đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ (theo Điểm a Khoản 4);

+ Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép các loại vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc các chi tiết, cụm chi tiết để sản xuất, chế tạo vũ khí, công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự (theo Điểm c Khoản 4);

+ Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng, chiếm đoạt súng săn hoặc chi tiết, cụm chi tiết súng săn (theo Điểm d Khoản 4);

+ Vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo, thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện để sản xuất pháo (theo Điểm e Khoản 4);

+ Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa hoặc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo dưới mọi hình thức (theo Điểm i Khoản 4).

* Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 quy định xử phạt Hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm đối với pháo nổ:

- Hành vi Buôn bán pháo nổ: Phạt tiền từ 1.000.000đ đến 90.000.000đ về hành vi Buôn bán pháo nổ dưới 06kg; phạt tiền từ 90.000.000đ đến 100.000.000đ về hành vi Buôn bán pháo nổ từ 6 kg trở lên trong trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự (theo Điểm c các Khoản từ 1-8)

- Hành vi sản xuất, chế tạo pháo nổ: Phạt tiền từ 2.000.000đ đến 180.000.000đ về hành vi Sản xuất pháo nổ dưới 06kg; phạt tiền từ 180.000.000đ đến 200.000.000đ về hành vi Sản xuất pháo nổ từ 6 kg trở lên trong trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự

2. Xử lý hình sự theo quy định Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi năm 2017

a. Xử lý hình sự về hành vi sử dụng (đốt) pháo:

Người vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Gây rối trật tự công cộng theo Điều 318 Bộ luật Hình sự, bị phạt tiền từ 5.000.000đ đến 50.000.000đ, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm, cao nhất có thể bị phạt tù đến 07 năm:

- Đốt pháo nơi công cộng, nơi đang diễn ra cuộc họp, nơi tập trung đông người; đốt pháo ném ra đường, ném vào người khác, ném vào các phương tiện khác đang lưu thông, ném từ trên cao xuống, đốt pháo nổ mang theo xe đang chạy.

- Đốt pháo nổ với số lượng tương đương từ 01 kg trở lên đối với pháo thành phẩm hoặc tương đương từ 0,1 kg trở lên đối với thuốc pháo.

- Đốt pháo nổ với số lượng dưới 01 kg pháo thành phẩm hoặc dưới 0,1 kg đối với thuốc pháo và đã bị xử lý hành chính về hành vi đốt pháo nổ hoặc bị kết án về tội này;

- Lôi kéo, kích động trẻ em hoặc lôi kéo, kích động nhiều người cùng đốt pháo;

- Cản trở, hành hung người can ngăn (Gồm người thi hành công vụ, người bảo vệ trật tự công cộng hoặc người khác ngăn chặn không cho đốt pháo nổ).

b. Xử lý hình sự đối với hành vi sản xuất mua, bán, vận chuyển, tàng trữ pháo nổ, thuốc pháo như sau:

Người vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Sản xuất, buôn bán hàng cấm theo Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015, bị phạt tiền từ 100.000.000đ đến 1.000.000.000đ hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm, cao nhất có thể bị phạt tù đến 15 năm; người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000đ đến 100.000.000đ; hoặc tội Tàng trữ, vận chuyển hàng cấm theo Điều 191 Bộ luật Hình sự, bị phạt tiền từ 50.000.000đ đến 300.000.000đ hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, cao nhất có thể bị phạt tù đến 10 năm; người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.00đ đến 50.000.000đ: Sản xuất, buôn bán hoặc tàng trữ, vận chuyển pháo nổ từ 06kg trở lên.

c. Xử lý hình sự đối với hành vi chống người thi hành công vụ:

Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Chống người thi hành công vụ theo Điều 330 Bộ luật Hình sự, bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, cao nhất có thể bị phạt tù đến 07 năm.

III. XỬ LÝ VPHC LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ (Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 quy định Xử phạt VPHC trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt)

Từ ngày 01/01/2022, tăng mức phạt tiền đối với một số lỗi khi tham gia giao thông bằng xe mô-tô, xe máy:

- Phạt tiền từ 300.000đ đến 400.000đ về hành vi Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; không rõ chữ, số; bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (theo ; mức phạt cũ từ 100.000đ đến 200.000đ).

- Phạt tiền từ 400.000đ đến 600.000đ về hành vi Không đội mũ bảo hiểm, không cài quai đúng quy cách (theo ; mức phạt cũ từ 200.000đ đến 300.000đ).

- Phạt tiền từ 1.000.000đ đến 2.000.000đ về hành vi Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên khi đang phát tín hiệu đi làm nhiệm vụ (theo quy định ; mức phạt cũ từ 800.000đ đến 1.000.000đ).

- Phạt tiền từ 1.000.000đ đến 2.000.000đ đối với người lái xe mô tô 2 bánh có dung tích xi-lanh dưới 175cm3 có một trong các hành vi: Không có Giấy phép lái xe; Sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, bị tẩy xóa, không hợp lệ (theo quy định ; mức phạt cũ từ 800.000đ đến 1.200.000đ).

- Phạt tiền từ 4.000.000đ đến 5.000.000đ đối với người lái xe mô tô 2 bánh có dung tích xi-lanh trên 175cm3, xe mô-tô 3 bánh có một trong các hành vi: Có Giấy phép lái xe không phù hợp với loại xe đang điều khiển; Không có Giấy phép lái xe; Sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, bị tẩy xóa, không hợp lệ (theo quy định ; mức phạt cũ từ 3.000.000đ đến 4.000.000đ).

- Phạt tiền từ 10.000.000đ đến 15.000.000đ đối với người đua xe mô-tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép (theo quy định ; mức phạt cũ từ 7.000.000đ đến 8.000.000đ).

B. LỰC LƯỢNG THAM GIA

1. Cấp xã:

- Lực lượng chủ chốt: Toàn bộ lực lượng Công an xã chính quy, Công an thôn.

- Lực lượng tham gia: BCH Quân sự xã phối hợp; các đoàn thể xã hỗ trợ.

* Lãnh đạo Đảng ủy, UBND xã tham gia kiểm tra, theo dõi.

2. Cấp thôn:

- Lực lượng chủ chốt: Tổ ANTT thôn.

- Lực lượng tham gia: các chi hội đoàn thể thôn tham gia; các tổ ANXH hỗ trợ.

* Cấp ủy thôn tham gia kiểm tra, theo dõi.

Công an xã thông báo đến toàn thể nhân dân và cán bộ trên địa bàn xã biết; đề nghị mọi người dân nêu cao ý thức chấp hành pháp luật và các quy định của địa phương để đảm bảo vui Tết - đón Xuân an lành, hạnh phúc./.

                                                                                            Ban Công an xã