Ý kiến thăm dò

Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
256285

Báo cáo về việc thẩm tra hồ sơ đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn và kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu của thôn Lộc Nham

Ngày 01/12/2023 00:00:00

Thực hiện Nghị quyết của Đảng ủy xã Đồng Lợi và cấp ủy thôn Lộc Nham, năm 2023 Cán bộ và nhân dân thôn Lộc Nham đã ra sức nỗ lực phấn đấu xây dựng các tiêu chí thôn Nông thôn mới kiểu mẫu theo bộ Tiêu chí quy định tại Quyết định số 41/2022/QĐ-UBND ngày 05/9/2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Quy định tiêu chí, điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận thôn, bản đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022 - 2025. Trên cơ sở kết quả của công tác xây dựng thôn Lộc Nham, Tổ thẩm tra tiêu chí NTM kiểu mẫu xã Đồng Lợi đã xây dựng báo cáo thẩm tra với kết quả cụ thể như sau:

ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ ĐỒNG LỢI

TỔ THẨM TRA TIÊU CHÍ THÔN NTM KIỂU MẪU

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 
 

 

 

 

Số:  01 /BC-TTTr

          Đồng Lợi, ngày  17   tháng  11   năm 2023

 

BÁO CÁO

Về việc thẩm tra hồ sơ đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn và kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu của thôn Lộc Nham

 
 

 

 

Căn cứ Quyết định số 41/2022/QĐ-UBND ngày 05/9/2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa Về việc ban hành Quy định tiêu chí, điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận thôn, bản đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022 – 2025;

Căn cứ Quyết định số 388/KH-UBND ngày 18/01/2023 của UBND huyện Triệu Sơn về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Kế hoạch hành động của UBND tỉnh, Nghị quyết của Huyện ủy, HĐND huyện về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2023;

Căn cứ Quyết định số 14/KH-UBND ngày 30/01/2023 của UBND xã Đồng Lợi về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Kế hoạch hành động của UBND tỉnh, Nghị quyết của Huyện ủy, HĐND huyện về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2023;

Căn cứ đề nghị của Ban Phát triển thôn Lộc Nham về việc đề nghị xét, công nhận thôn Lộc Nham đạt chuẩn NTM kiểu mẫu năm 2023;

Căn cứ kết quả thẩm tra hồ sơ và đánh giá cụ thể thực tế mức độ đạt từng tiêu chí NTM kiểu mẫu trên địa bàn thôn Lộc Nham.

Tổ thẩm tra tiêu chí thôn đạt chuẩn NTM kiểu mẫu xã Đồng Lợi báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ và thực hiện các tiêu chí NTM kiểu mẫu cho thôn Lộc Nham cụ thể như sau:

I. KẾT QUẢ THẨM TRA:

          Thời gian thẩm tra (Từ ngày 15/11/2023 đến ngày 17/11/2023)


      1. Hồ sơ đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn, gồm:

- Văn bản đề nghị UBND xã thẩm tra các tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu.

- Báo cáo kết quả thực hiện xây dựng thôn NTM kiểu mẫu trên địa bàn thôn.

- Biên bản họp thôn.

- Quyết định phê duyệt của UBND xã kèm thuyết minh phương án xây dựng thôn NTM kiểu mẫu.

- Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia của Ban công tác mặt trận, các tổ chức
chính trị - xã hội thôn và Nhân dân trong xã đối với kết quả thực hiện xây
dựng thôn NTM kiểu mẫu.

- Các văn bản chứng minh đánh giá đạt của tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu.

- Hình ảnh minh họa về kết quả thực hiện xây dựng NTM kiểu mẫu của thôn.

2. Về kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu:

2.1. Tiêu chí số 1: Phát triển kinh tế nông thôn.

a) Yêu cầu của tiêu chí:

1.1. Thôn, bản có mô hình kinh tế ứng dụng công nghệ cao, hoặc có mô hình nông nghiệp liên kết theo chuỗi giá trị gắn với đảm bảo an toàn thực phẩm, hoặc có sản phẩm OCOP được xếp hạng 3 sao trở lên.

1.2. Sản phẩm nông nghiệp chủ lực của địa phương được truy xuất nguồn gốc đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, thích ứng với biến đổi khí hậu.

1.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng cho cả nam và nữ) đạt  ≥ 80%.

1.4. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) đạt  ≥ 35%.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

1.1. Trong năm 2023 thôn đã thực hiện liên kết, tiêu thụ sản phẩm chủ lực là lúa gạo giống Bắc Thịnh vụ Chiêm và BC15 vụ Mùa. Tổng diện tích liên kết là 10 ha với sự tham gia của 43 hộ dân. Các hộ dân trong thôn đã thực hiện liên kết sản phẩm với Công ty TNHH nông sản An Thành Phong – TP Thanh Hóa thông qua bên đại diện là HTX DVNN xã Đồng Lợi.

Chất lượng sản phẩm tốt, đảm bảo an toàn thực phẩm, được Trung tâm kiểm nghiệm và chứng nhận chất lượng nông, lâm thủy sản Thanh Hóa kiểm nghiệm đạt yêu cầu của hợp đồng đưa ra. Năng suất lúa Bắc Thịnh vụ Chiêm đạt 60 tạ/ha, lúa BC15 vụ Mùa đạt 50 tạ/ha, sản lượng tiêu thụ trong năm 2023 là 55 tấn với giá trị thu được 355 triệu đồng.

1.2. Sản phẩm chủ lực của thôn chủ yếu là sản xuất lúa, trong năm 2023, thôn đã thực hiện mô hình liên kết sản xuất lúa với Công ty TNHH nông sản An Thành Phong – TP Thanh Hóa. Hiện nay mô hình liên kết sản phẩm được truy xuất nguồn gốc, bảo đảm chất lượng an toàn thực phẩm đang được áp dụng các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu gắn với tổ chức sản xuất quy mô lớn, cơ giới hóa đồng bộ, ứng dụng công nghệ cao, liên kết chuỗi giá trị và xây dựng thương hiệu nông sản; phát triển mô hình chuỗi giá trị nông sản khép kín của hợp tác xã nông nghiệp với doanh nghiệp, giữa hợp tác xã với hộ nông dân.

1.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng cho cả nam và nữ) đạt  ≥ 80%.

Dân số trong độ tuổi lao động của thôn là 332 người, trong đó lao động qua đào tạo là 273 người đạt 82,2%.

1.4. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) đạt  ≥ 35%.

Dân số trong độ tuổi lao động của thôn là 332 người, trong đó lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ 117 người đạt 35,2%

c) Tự đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

2.2. Tiêu chí số 02: Thu nhập

a) Yêu cầu của tiêu chí:

Thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng/người) cao hơn 10% so với mức thu nhập bình quân đầu người áp dụng đối với xã nông thôn mới nâng cao tại cùng thời điểm.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Các nội dung đã thực hiện: Theo kết quả điều tra năm 2023 thu nhập bình quân của thôn đạt 65,3 triệu người/năm, cao hơn 12,6% so với mức thu nhập bình quân đầu người áp dụng đối với xã nông thôn mới nâng cao tại cùng thời điểm (58 triệu đồng/người/năm).

c) Tự đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

2.3. Tiêu chí số 3:  Nghèo đa chiều

          a) Yêu cầu của tiêu chí: Thôn, bản không còn hộ nghèo, hộ cận nghèo (trừ hộ nghèo, hộ cận nghèo không có khả năng lao động; hộ nghèo, hộ cận nghèo do bệnh hiểm nghèo).

         b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

      - Hộ nghèo:

Tổng số trên địa bàn thôn: 210 hộ, tổng số nhân khẩu: 612 khẩu

Số hộ nghèo của thôn là: 01 hộ

Số hộ nghèo bảo trợ xã hội: 01 hộ

Tỷ lệ hộ nghèo của thôn như sau:

                                  1(hộ nghèo) - 1 (hộ nghèo BTXH)

      Tỷ lệ hộ nghèo của xã =                                                                   x 100% = 0%

                                       210(hộ dân cư) - 1 (hộ nghèo BTXH) 

Tỷ lệ hộ nghèo của thôn Lộc Nham là 0%.

- Hộ cận nghèo

Tổng số trên địa bàn thôn: 210 hộ, tổng số nhân khẩu: 612 khẩu

Số hộ cận nghèo của thôn là: 0 hộ

Số hộ cận nghèo bảo trợ xã hội: 0 hộ

Tỷ lệ hộ cận nghèo của thôn như sau:

                     

                           0 (hộ cận nghèo) - 0 (hộ cận nghèo BTXH)

Tỷ lệ hộ nghèo của xã =                                                                                  x 100% = 0%

                                210 (hộ dân cư) - 0 (hộ cận nghèo BTXH) 

Tỷ lệ hộ cận nghèo của thôn Lộc Nham là 0%.   

c) Tự đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

2.4. Tiêu chí số 4: Nhà ở dân cư và vườn hộ

a) Yêu cầu của tiêu chí.

4.1. Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố 90%.

4.2. Đồ đạc căn hộ mỗi gia đình được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, khoa học; các công trình phụ trợ thuận tiện cho sinh hoạt, hợp vệ sinh.

4.3. Vườn hộ - vườn nằm trong khuôn viên hộ gia đình (đối với vườn có diện tích từ 200m2 trở lên):

- Có bản vẽ hoặc sơ đồ quy hoạch được UBND xã xác nhận.

- Có cảnh quan xanh-sạch-đẹp; có sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Thu nhập từ vườn hàng năm: tối thiểu đạt 30 triệu đồng/500m².

4.4. Tỷ lệ hộ chăn nuôi (nếu có): Đúng quy cách kỹ thuật, có sử dụng bể biogas hoặc chế phẩm sinh học, đảm bảo vệ sinh môi trường 90%.

4.5. Tỷ lệ hộ gia đình có hàng rào trồng bằng cây xanh, cây hoa hoặc tường rào cứng được phủ bằng cây xanh, cây hoa 75%.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

4.1. Theo thống kê có 210/210 hộ có nhà ở đạt chuẩn bộ xây dựng tăng chiếm 100%, trên địa bàn thôn không có nhà tạm, nhà dột nát, diện tích nhà ở đạt từ 14m2/người trở lên.

4.2. Nhà ở dân cư được xây dựng phù hợp với phong tục tập quán sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn xã; Đồ đạc căn hộ của mỗi gia đình được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, khoa học; các công trình phụ trợ thuận tiện cho sinh hoạt, hợp vệ sinh.

Các khu dân cư đã được chỉnh tranh, đảm bảo xanh, sạch đẹp; Tường rào được xây dựng thoáng mát, bố trí bồn hoa, cây xanh, tranh tường được kết hợp hài hòa, đẹp mắt.

(Có biểu thống kê nhà ở của các hộ trên địa bàn kèm theo)

       4.3. Vườn hộ - vườn nằm trong khuôn viên hộ gia đình:

- Thôn Lộc Nham có 210 hộ trong đó có 125 hộ có vườn. trong đó:

+ Số hộ có diện tích vườn từ dưới 100 m2: 66 hộ

+ Số hộ có diện tích vườn từ 100 - dưới 200m2: 52 hộ

+ Số hộ có diện tích vườn từ 200m2 trở lên: 7 hộ

(Có biểu thống kê kèm theo)

          - Quá trình quy hoạch và xây dựng vườn hộ

+ Sau khi rà soát diện tích vườn của các hộ dân trên địa bàn thôn. Có 7 hộ có diện tích vườn từ 200 m2 trở lên, UBND xã đã chỉ đạo cho các cán bộ chuyên môn phối hợp cùng với Ban phát triển thôn triển khai thực hiện xây dựng vườn hộ.  Bắt đầu từ việc đo đạc, khảo sát và lập phương án định hướng chỉnh trang, xây dựng cho từng hộ. Sau đó, cụ thể hóa thành các sơ đồ mô tả, hình ảnh trực quan, thuyết minh quy hoạch để UBND xã phê duyệt và công bố công khai cho các chủ hộ được biết và phấn đấu thực hiện nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế, thu nhập từ các sản phẩm từ vườn hộ. Vườn hộ đáp ứng được các yêu cầu:

          - Có sơ đồ quy hoạch niêm yết tại hộ gia đình và thuyết minh kèm theo được UBND xã xác nhận.

          - Việc xây dựng Vườn hộ được thực hiện theo sơ đồ quy hoạch đã được UBND xã xác nhận.

+ Vườn hộ Có cảnh quan đẹp, hài hoà thông qua việc sắp xếp, bố trí cây trồng, trồng tại vườn.

+ Vườn hộ trên địa bàn thôn đã và đang được đầu tư hệ thống tưới tiêu khoa học, tiết kiệm và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ tiên tiến vào sản xuất chủ yếu là: sử dụng chế phẩm sinh hoc, sử dụng giống, vật tư, phân bón có nguồn gốc, đảm bảo chất lượng, nằm trong danh mục giống vật tư được sản xuất và sử dụng do Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định; cơ giới hóa khâu làm đất, thu hoạch.

+ Thực hiện tốt các quy định sản xuất an toàn, tạo ra các sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm: Các hộ đã ký cam kết sản xuất sản phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định tại Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

+  Thu nhập từ Vườn hàng năm của các hộ giao động từ: 38-58 triệu đồng/năm/ (Có báo cáo chi tiết các vườn kèm theo).

4.4. Tỷ lệ hộ chăn nuôi (nếu có): Đúng quy cách kỹ thuật, có sử dụng bể biogas hoặc chế phẩm sinh học, đảm bảo vệ sinh môi trường.

100% hộ gia đình chăn nuôi đảm bảo khu vực chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm trong khuôn viên hộ gia đình được đặt cách xa nhà ở và đường đi chung, cuối hướng gió và có bể chứa phân, rác bằng Bể phốt hoặc bể biogas; có hệ thống thu gom, xử lý nước thải đảm bảo vệ sinh môi trường.

(Kèm theo: Bảng kê danh sách các hộ chăn nuôi trên địa bàn thôn).

4.5. Các khu dân cư trong thôn đã được nhân dân chỉnh trang, đảm bảo xanh, sạch đẹp; tường rào được xây dựng thoáng mát, bố trí bồn hoa; cây xanh, cây hoa được kết hợp hài hòa, đẹp mắt.

Tỷ lệ hộ gia đình có hàng rào trồng bằng cây xanh, cây hoa hoặc tường rào cứng được phủ bằng cây xanh, cây hoa: 127/158 đạt 80,3%.      

c) Tự đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

2.5. Tiêu chí số 5: Giao thông

a) Yêu cầu của tiêu chí:

5.1. Đường trục chính thôn:

 - Tỷ lệ km đường được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đồng bộ; chiều rộng nền đường tối thiểu 5,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 4,0m.đạt 100%.

 - Các tuyến đường có rãnh tiêu thoát nước, rãnh dọc tiêu thoát nước sinh hoạt khu dân cư có nắp đậy ≥ 70%.

- Có biển báo giao thông đầu các trục đường thôn (biển báo hạn chế tải trọng xe, biển chỉ dẫn, gờ giảm tốc...) theo quy định.

- Tỷ lệ km đường được trồng cây xanh, cây hoa phù hợp với cảnh quan; có hệ thống điện chiếu sáng.

5.2. Đường ngõ, xóm:

- Tỷ lệ km đường được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đồng bộ; chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0m 100%

- Các tuyến đường có rãnh tiêu thoát nước: 100%

- Tỷ lệ km đường được trồng hoa, cây xanh ≥80%.

5.3. Đường trục chính nội đồng hoặc khu sản xuất (nếu có):

Đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm, chiều rộng nền đường tối thiểu 5,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 4,0m. 80% cứng hóa.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

5.1. Đối với đường trục thôn: Tổng chiều dài: 1,103 km

- 100% tuyến đường được bê tông hoá, chiều rộng nền đường tối thiểu 5,0; chiều rộng mặt đường tối thiểu 4,0 - 4,5m.  Đạt 100%

- Các tuyến đường có rãnh tiêu thoát nước, rãnh dọc tiêu thoát nước sinh hoạt khu dân cư có nắp đậy 1,103/1,103km. Đạt 100%

- Có biển báo giao thông đầu các trục đường thôn (biển báo hạn chế trọng tải xe, biển chỉ đẫn…):

0,906/1,103 km tuyến đường được trồng hoa hoặc cây xanh; có hệ thống điện chiếu sáng, đạt 82,1%.

5.2. Đường ngõ, xóm: Tổng chiều dài: 1,593 km

- 100% tuyến đường được bê tông hoá

- Các tuyến đường có rãnh tiêu thoát nước 1,593/1,593 km = 100 %

- 1,29/1,593 km đường được trồng hoa hoặc cây xanh, đạt 80,9%

5.3. Đường trục chính nội đồng:

Tổng chiều dài: 1,875 km, Bê tông hóa, cứng hóa 1,875/1,875 km đạt 100%, chiều rộng nền đường 5m, chiều rộng mặt đường 4m đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm.

c) Tự đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

2.6. Tiêu chí số 6: Giáo dục:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

6.1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học mức độ 3 và đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2: Đạt

6.2. Tỷ lệ học sinh (áp dụng cho cả nam và nữ) tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp): ≥98%

6.3. Có phong trào khuyến học, khuyến tài, học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập tốt được công nhận là “Cộng đồng học tập” do UBND xã ký Quyết định công nhận và được Hội Khuyến học cấp huyện tặng Giấy khen: Đạt

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

6.1. Năm 2022: Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi là 16/16 cháu (đạt 100%) trẻ đang theo học, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 là 6/6 học sinh (đạt 100%), phổ cập giáo dục Trung học cơ sở đạt mức độ 3 là 9/9 học sinh(đạt 100%) và đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2 (đạt 100%).

           - Tỷ lệ học sinh 5 tuổi đến lớp đạt 100% (16/16 cháu);

           - Tỷ lệ học sinh 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100% (8/8 học sinh);

 - Tỷ lệ trẻ từ 11 đến 14 tuổi hoàn thành chương trình GDTH đạt 100% (34/34 học sinh);

            - Tỷ lệ trẻ 14 tuổi hoàn thành chương trình GDTH đạt 100% (10/10 học sinh)

           - Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi từ 15-18 tốt nghiệp THCS đạt 100% (34/34 học sinh);

          - Số người trong độ tuổi 15-25 đạt chuẩn biết chữ đạt 100% (128/128 người);  

          - Số người trong độ tuổi 15-35 đạt chuẩn biết chữ đạt 100% (361/361 người);  

          - Số người trong độ tuổi 15-60 đạt chuẩn biết chữ đạt 100% (638/638 người).

6.2. Năm 2022, tỷ lệ học sinh (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (Phổ thông, giáo dục thường xuyên và trung cấp) đạt 100 % (34/34 học sinh).

6.3. Năm 2022, thôn Lộc Nham, xã Đồng Lợi thực hiện tốt phong trào khuyến học, khuyến tài, học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập tốt, được UBND xã Đồng Lợi khen thưởng có thành tích xuất sắc trong phong trào “Khuyến học, khuyến tài, cộng đồng học tập” năm 2022 theo Quyết định số 738/QĐ-UBND ngày 15/12/2022 của Chủ tịch UBND xã Đồng Lợi và được Hội Khuyến học huyện Triệu Sơn tặng Giấy khen theo Quyết định số 09-QĐ/HKH-TS ngày 23/12/2022.

c) Tự đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

2.7. Tiêu chí số 7: Y tế

a) Yêu cầu của tiêu chí:

7.1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế ≥ 98%.

7.2. Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe điện tử (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) ≥ 90%.

7.3. Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử ≥ 70%.

7.4. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) ≤ 10%.

      b) Kết quả thực hiện:

7.1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế ≥ 98%.

Tổng số nhân khẩu trên địa bàn thôn là: 612 người

  Tổng số người dân tham gia Bảo hiểm y tế là:  602 người

  Tỷ lệ người dân tham gia BHYT trên tổng số dân đạt tỷ lệ: 98,4%

  So với tỷ lệ yêu cầu của tiêu chí, đánh giá mức độ đạt chuẩn: Đạt

7.2. Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe điện tử (áp dụng đạt cho cả nam và nữ)

Tổng dân số của thôn là: 612 khẩu

Số người dân được khám và lập hồ sơ sức khỏe theo mẫu sổ tại Quyết định số 831/BYT (người dân được quản lý sức khỏe) là: 595 khẩu.

Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe: 97,2%

7.3. Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử.

Tổng dân số của thôn là: 612 khẩu

Số người dân được khám bệnh, quản lý sức khỏe và cập nhật phần mềm hồ sơ sức khỏe điện tử (người dân có sổ khám chữa bệnh điện tử) là: 520 khẩu.

Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử: 85%

So với tỷ lệ yêu cầu của tiêu chí, đánh giá mức độ đạt chuẩn: Đạt.

7.4. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi)

Kết quả cân đo chiều cao, cân nặng của thôn Lộc Nham qua các năm 2021, 2022, 2023 cụ thể như sau:

Năm 2021:    Số trẻ dưới 5 tuổi là 61 trẻ

                      Số trẻ SDD theo cân nặng/tuổi là: 02 trẻ. Tỷ lệ  3,3%

                      Số trẻ SDD theo chiều cao/ tuổi là: 03 trẻ. Tỷ lệ 4,9%.

Năm 2022:    Số trẻ dưới 5 tuổi là 54 trẻ

                      Số trẻ SDD theo cân nặng/tuổi là: 01 trẻ. Tỷ lệ  1,8%

                      Số trẻ SDD theo chiều cao/ tuổi là: 02 trẻ. Tỷ lệ 3,7%.

Năm 2023:    Số trẻ dưới 5 tuổi là 59 trẻ

                      Số trẻ SDD theo cân nặng/tuổi là: 0 trẻ. Tỷ lệ  0%

                      Số trẻ SDD theo chiều cao/ tuổi là: 02 trẻ. Tỷ lệ 3,4%.

So với tỷ lệ yêu cầu của tiêu chí (dưới 10%), đánh giá mức độ đạt chuẩn: Đạt

c) Tự đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

2.8. Tiêu chí số 8: Văn hóa

a) Yêu cầu của tiêu chí

8.1. Nhà văn hóa thôn, bản được xây dựng đầu tư trang thiết bị hiện đại, kết nối được Internet; có lắp đặt các dụng cụ thể dục, thể thao ngoài trời cho các lứa tuổi; phát triển nhiều loại hình sinh hoạt câu lạc bộ tại Nhà văn hóa và duy trì thường xuyên tổ chức hoạt động theo quy định: Đạt

 8.2. Hàng rào khuôn viên Nhà văn hóa, khu thể thao thôn được trồng bằng cây xanh hoặc tường rào cứng được phủ bằng cây xanh: Đạt 100%.

 8.3. Trong khuôn viên nhà văn hóa, khu thể thao thôn, bản trồng cây xanh hoặc trồng hoa hài hòa, hợp lý: Đạt.

8.4. Có tủ sách (trên 50 đầu sách các loại) tại nhà văn hóa thôn, bản: Đạt

8.5. Được công nhận và giữ vững danh hiệu “Khu dân cư văn hóa” trong 05 năm liên tục theo quy định tại Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018 của Chính phủ”: Đạt

8.6.Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” 03 năm liên tục theo Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018 của Chính phủ: ≥80%.

8.7. Thôn, bản được tặng Giấy khen khu dân cư văn hóa đạt ít nhất trong 03 năm liên tục và tỷ lệ hộ gia đình được tặng Giấy khen ‘gia đình văn hóa’’ đạt 25%/tổng số gia đình: Đạt.

           8.8. Có hương ước, quy ước được UBND cấp huyện quyết định công nhận và 100% người dân thực hiện hương ước, quy ước: Đạt.

8.9. Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu ‘‘Gia đình kiễu mẫu”: ≥ 75%.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

8.1. Hiện nay Nhà văn hóa thôn Lộc Nham đạt trên mức chuẩn theo quy định của Bộ Văn hoá, thể thao và Du lịch: Đạt

- Diện tích Nhà văn hóa thôn là 315 m2 với quy mô xây dựng của Nhà văn hoá  là 315 m2 , đảm bảo 140 chỗ ngồi đủ để phục vụ sinh hoạt phục vụ 2/3 đại diện số hộ dân trong thôn, có sân khấu 25 m2.

          - Nhà văn hóa thôn Lộc Nham được xây mới năm 2021 đảm bảo về quy mô, được đóng trần, lát gạch sàn, sơn tường và có hệ thống cửa chắc chắn. Không gian Nhà văn hóa khang trang, sạch, đẹp (Trồng hoa, cây xanh, cây cảnh tạo môi trường xanh, sạch và thân thiện).

- Nhà văn hóa thôn được bổ sung đầy đủ trang thiết bị đảm bảo phục vụ  hoạt động nhà văn hóa thôn:

+ Bàn, ghế: Có 8 cái với 140 ghế tựa lưng, đủ 140 chỗ ngồi theo quy định.

+ Bộ khánh tiết gồm: Phông, rèm, cờ, sao, búa liềm, bục nói chuyên, bục tượng, tượng bán thân Bác Hồ.

+ Thiết bị truyền thanh, ánh sáng: loa, micro, đèn, quạt điện, ti vi, tủ sách; Có máy tính kết nối Internet.

 + Các nhạc cụ phổ thông và trang phục phù hợp với địa phương như: Trống, đàn, sáo, trang phục biểu biễn, trang phục lễ hội...

- Hệ thống bảng, biển: Bảng nội quy, quy chế Nhà văn hoá thôn, Tiêu chuẩn Gia đình văn hóa, Tiêu chuẩn Khu dân cư văn hóa, Lịch hoạt động Nhà văn hoá- Khu thể thao thôn, Biển tên cổng Nhà Văn hóa-Khu thể thao thôn Lộc Nham, Bảng tin, Bản đồ quy hoạch NTM, Bộ tiêu chí NTM kiểu mẫu theo Quyết định số 41/2022/QĐ-UBND ngày 05/9/2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Quy định tiêu chí, điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận thôn, bản đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022 - 2025

 - Hệ thống giấy khen, bằng khen, danh hiệu thi đua - khen thưởng và các giấy chứng nhận khác được đóng khung sắp xếp hợp lý, gọn gàng, đẹp, trang nghiêm.

 - Công trình phụ trợ: Nhà vệ sinh tự hoại; nhà xe 40 m2, nhà kho 20 m2 để đồ dùng và dụng cụ cột cờ, hàng rào xanh ...

 - Lắp đặt dụng cụ thể dục-thể thao ngoài trời (xà đơn, xà kép, các dụng cụ thể dục-thể thao dân tộc, truyền thống của địa phương).

 - Lắp đặt mạng Wifi miễn phí tại Nhà văn hoá - Khu thể thao thôn.

- Tổ chức các hoạt động văn hoá - thể thao: Thường xuyên tổ chức hoạt động Câu lạc bộ văn hoá, thể thao; các mô hình hoạt động Câu lạc bộ văn hoá, văn nghệ tại Nhà văn hóa thôn đã tổ chức đa dạng các hoạt động văn hoá - văn nghệ, thể dục - thể thao, đảm bảo duy trì sinh hoạt thường xuyên.

 Thôn có 01 Câu lạc bộ Văn nghệ với 20 hội viên và có 01 Câu lạc bộ Bóng chuyền với 37 hội viên đã góp phần đa dạng hóa các loại hình sinh hoạt Câu lạc bộ văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao ở thôn.

- Thôn đã bố trí chuyên môn theo quy định, hằng năm tổ chức tốt các hoạt động; khai thác phát huy hiệu quả các thiết chế văn hóa, thể thao thôn.

* Khu thể thao thôn:
              - Diện tích Khu thể thao thôn 510 m2.

- Dụng cụ thể thao: Có một số dụng cụ thể thao phổ thông và dụng cụ thể thao truyền thống phù hợp với phong trào của địa phương như: Bóng đá, bóng chuyền, cầu lông,...

- Các công trình văn hóa, thể thao thôn tập trung phù hợp quy hoạch và khai khác hiệu quả.

8.2. Hàng rào khuôn viên Nhà văn hoá, khu thể thao thôn được trồng bằng cây xanh hoặc tường rào cứng được phủ cây xanh: Đạt 100%: Đạt

Nhà Văn hoá - Khu thể thao thôn có 100% tường rào cứng được cứng bằng cây được phủ bằng cây xanh. Hàng rào cây xanh được cắt, tỉa gọn gàng, không lấn chiếm lòng đường gây mất mỹ quan ảnh hưởng đến giao thông và sinh hoạt của nhân dân. Phía bên ngoài Nhà văn hóa thôn được đặt các chậu hoa giấy và hàng rào cây chuỗi mắt ngọc, đảm bảo hài hóa xanh-sạch-đẹp.

8.3. Trong khuôn viên nhà văn hóa, khu thể thao thôn trồng cây xanh hoặc trồng hoa hài hòa, hợp lý: Đạt

Nhà Văn hóa - Khu thể thao thôn được quy hoạch tập trung, phù hợp với quy hoạch và khai thác tốt hiệu quả hoạt động. Trong khuôn viên có bố trí trồng hoa, cây xanh hài hòa, hợp lý, xanh-sạch-đẹp.

8.4. Có tủ sách (trên 50 đầu sách các loại) tại nhà văn hóa thôn: Đạt

Thôn có 01 tủ sách với trên 150 đầu sách với đầy đủ các loại sách phục vụ nhu cầu đọc và tìm hiểu tri thức khoa học và kiến thức, kỹ năng trong đời sống của mọi lứa tuổi.

          8.5. Được công nhận và giữ vững danh hiệu “Khu dân cư văn hóa” trong 5 năm liên tục theo quy định tại Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018 của chính phủ: Đạt

         Năm 2019 thôn được công nhận danh hiệu “Thôn văn hóa” tại Quyết định số 79/QĐ-UBND ngày 09/01/2020 của UBND huyện Triệu Sơn; Năm 2020 thôn được công nhận danh hiệu “Thôn văn hóa” tại Quyết định số 193/QĐ-UBND ngày 19/01/2021 của UBND huyện Triệu Sơn; Năm 2021 thôn được công nhận danh hiệu “Thôn văn hóa” tại Quyết định số 169/QĐ-UBND ngày 13/01/2022 của UBND huyện Triệu Sơn; Năm 2022 thôn được công nhận danh hiệu “Thôn văn hóa” tại Quyết định số 44/QĐ-UBND ngày 10/01/2023 của UBND huyện Triệu Sơn theo Nghị định 122/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” của Chính phủ. (Có hồ sơ minh chứng kèm theo).

8.6. Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” 03 năm liên tục theo Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018 của Chính phủ: ≥ 80%: Đạt.

Thôn có 201/210 hộ gia đình được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” 3 năm liên tục năm 2020, 2021 và 2022 theo Nghị định 122/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018 của Chính phủ: Đạt tỷ lệ 95,7% (Có hồ sơ minh chứng kèm theo).

8.7. Thôn, bản được tặng Giấy khen khu dân cư văn hóa đạt ít nhất trong 03 năm liên tục và tỷ lệ hộ gia đình được tặng Giấy khen“Gia đình văn hóa’’ đạt 25%/tổng số gia đình: Đạt.

- Năm 2019 thôn được công nhận danh hiệu “Thôn văn hóa” tại Quyết định số 79/QĐ-UBND ngày 09/01/2020 của UBND huyện Triệu Sơn và năm 2020 thôn được công nhận danh hiệu “Thôn văn hóa” tại Quyết định số 193/QĐ- UBND ngày 19/01/2021 của UBND huyện Triệu Sơn, Năm 2021 thôn được công nhận danh hiệu “Thôn văn hóa” tại Quyết định số 169/QĐ-UBND ngày 13/01/2022 của UBND huyện Triệu Sơn, Năm 2022 thôn được công nhận danh hiệu “Thôn văn hóa” tại Quyết định số 44/QĐ-UBND ngày 10/01/2023 của UBND huyện Triệu Sơn theo Nghị định 122/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” của Chính phủ. (Có hồ sơ minh chứng kèm theo). Cuối năm 2023 UBND xã hoàn thiện hồ sơ đề nghị UBND huyện Triệu Sơn xem xét, ra Quyết định công nhận danh hiệu “Thôn văn hóa” năm 2023 và hoàn thiện hồ sơ đề nghị UBND huyện Triệu Sơn xem xét, ra Quyết định tặng Giấy khen khu dân cư văn hóa 5 năm liên tục từ năm 2019-2023 theo quy định tại Nghị định 122/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” của Chính phủ.

 - Thôn có 53/210 hộ gia đình được tặng danh hiệu Giấy khen “Gia đình văn hóa” 3 năm liên tục (2020-2022), đạt tỷ lệ 25,23%/tổng số gia đình tại Quyết định số 269/QĐ-UBND ngày 24/11/2022 của Chủ tịch UBND xã về việc tặng Giấy khen cho hộ gia đình có thành tích đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa 3 năm liên tục (2020-2022) (Có hồ sơ minh chứng kèm theo).

              8.8. Có hương ước, quy ước được UBND huyện Triệu Sơn quyết định công nhận và 100% người dân thực hiện hương ước, quy ước: Đạt

Thôn đã có Quyết định về việc công nhận Hương ước thôn Lộc Nham, xã Đồng Lợi, huyện Triệu Sơn tại Quyết định số 4479/QĐ-UBND ngày 15/06/2020 của UBND huyện Triệu Sơn và 100% người dân trong thôn thực hiện hương ước, quy ước (Có hồ sơ minh chứng kèm theo).

8.9. Tỷ lệ gia đình đạt “Danh hiệu thôn kiểu mẫu”: 75% : Đạt.

          Năm 2022 thôn Lộc Nham có 168 hộ/210 hộ gia đình (đạt tỷ lệ 80%) được công nhận danh hiệu “Gia đình kiểu mẫu” tại Quyết định số 265/QĐ-UBND ngày 15/11/2022 của Chủ tịch UBND xã về việc công nhận Gia đình đạt danh hiệu “Gia đình kiểu mẫu” năm 2022 (Có hồ sơ minh chứng kèm theo).

 

          c) Tự đánh giá: Đạt so với yêu cầu tiêu chí.

2.9. Tiêu chí số 9: Môi trường và an toàn thực phẩm

a) Yêu cầu của tiêu chí:

9.1. Tỷ lệ cơ sở sản xuất – kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản, làng nghề (nếu có) đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường đạt 100%.

9.2. Đường trục thôn, bản, ngõ, xóm, cảnh quan nơi ở từng hộ gia đình xanh - sạch - đẹp, an toàn.

9.3. Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch.

9.4. Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng ≥5%.

9.5. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn nguy hại trên địa bàn được thu gom và xử lý theo đúng quy định đạt 100%.

9.6. Tỷ lệ chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường ≥85%.

9.7. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại rác thải sinh hoạt, áp dụng biện pháp xử lý phù hợp ≥60%.

9.8. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt, bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả ≥50%.

9.9. Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi đảm bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường ≥90%.

9.10. Có mô hình bảo vệ môi trường (tổ, đội, nhóm tham gia thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn, vệ sinh đường làng ngõ xóm và các khu công cộng; câu lạc bộ, đội tuyên truyền về bảo vệ môi trường) hoạt động thường xuyên, hiệu quả, thu hút được sự tham gia của cộng đồng.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

9.1. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản, làng nghề (nếu có) đảm bảo vệ sinh môi trường, theo quy định các hộ đã cam kết môi trường .

Trên địa bàn thôn hiện có 32 cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ, bao gồm các loại hình sau:

+ Có 02 hộ gia đình kinh doanh tạp hóa;

+ Có 01 hộ kinh doanh vật tư nông nghiệp;

+ Có 01 hộ sửa chữa xe máy;

+ Có 04 hộ máy xay xát;

+ Có 01 hộ giết mổ lợn;

+ Có 23 hộ chăn nuôi trâu, bò, lợn, gia cầm.

100% cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ đều được ký cam kết bảo vệ môi trường với UBND xã.

  100% các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn đều đảm bảo tiêu chuẩn về môi trường không gây tiếng ồn, khói bụi và ô nhiễm ra xung quanh.   

                                            (Có phụ lục kèm theo).

            9.2. Đường thôn, bản, ngõ xóm, cảnh quan nơi ở từng hộ xanh – sạch – đẹp,, an toàn  theo quy định 

Các tuyến đường giao thông trên địa bàn thôn đã được bê tông hóa, hành lang ATGT trên các trục đường luôn được đảm bảo thông thoáng, sạch sẽ. Dọc các tuyến đường chính đều có trồng cây xanh, cây hoa, đặt chậu hoa.

Nhà ở dân cư được xây dựng phù hợp với phong tục tập quán sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn xã; đồ đạc căn hộ của mỗi gia đình được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, khoa học; các công trình phụ trợ thuận tiện cho sinh hoạt, hợp vệ sinh, đảm bảo mỹ quan.

100% các tuyến đường có hệ thống đèn chiếu sáng, phục vụ đi lại và đảm bảo công tác an ninh trong nhân dân.

9.3. Mai táng phù hợp với quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng và đảm bảo vệ sinh môi trường theo Quy đinh của Bộ Y tế. Thôn Lộc Nham có hiện có 01 nghĩa địa nghĩa địa Bãi Duẩn được quy hoạch cách xa khu dân cư, phân chia khu hung táng, cát táng riêng biệt; có đường vào sạch sẽ, xung quanh trồng cây xanh thuận tiện cho việc thăm viếng của người dân. Nghĩa trang được quản lý và sử dụng hợp lý, việc mai táng của nhân dân được thực hiện đúng theo quy chế, đảm bảo công tác vệ sinh môi trường trong và ngoài khu nghĩa trang. Việc mai táng được thực hiện tại vị trí xác định theo quy hoạch chung xây dựng đã được phê duyệt. Sau khi triển khai việc mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch, Thôn Lộc Nham đã thu được các kết quả như sau:

- Công tác mai táng được thực hiện đúng quy định, việc an táng của người quá cố được thực hiện trong 24 tiếng, nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường;

- Vị trí an táng được xác định cụ thể theo hàng, diện tích đối với mộ hung táng không quá 5m2; cát táng và hỏa táng không quá 3m2;

- Nghĩa trang đã xây dựng khu vực tập kết rác thải trong quá trình mai táng để hỏa táng nhà đảm vệ sinh, sạch đẹp.

- Các nghĩa trang đã được cắm mốc giới theo quy hoạch và đã được xây hoặc rào bằng hàng rào tre để quản lý.

9.4. Trong 5 năm gần nhất tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng tại thôn Lộc Nham như sau:

+ Năm 2019: Số người mất là 10 người; hình thức hỏa táng 6 người đạt 60 % .

+ Năm 2020: Số người mất là 02 người; hình thức hỏa táng 2 người đạt 100 % .

+ Năm 2021: Số người mất là 03 người; hình thức hỏa táng 02 người đạt 66,6%.

+ Năm 2022: Số người mất là 4 người; hình thức hỏa táng 3 người đạt 75%.

+ Đến tháng 9 năm 2023: Số người mất là 4 người; hình thức hỏa táng 1 người đạt 25%.

(Có danh sách kèm theo)

9.5. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn nguy hại trên địa bàn thôn được thu gom, vận chuyển đi xử lý theo đúng quy định, định kỳ 3 ngày/lần. Có 210 hộ/210 hộ đạt 100%.

( Có phụ lục kèm theo)

9.6. Tỷ lệ chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường tại thôn 187 hộ /210 hộ đạt 89,04%.

*  Về trồng trọt.

- Tổng diện tích cây trồng hàng năm của thôn 65 ha gồm: Cây lúa 60 ha, rau màu 1,5 ha, cây hàng năm khác 3,5 ha.

- Chất thải hữu cơ phát sinh hàng năm thải ra môi trường trong trồng trọt: cây lúa 635 tấn, rau màu 2,1 tấn, cây hàng năm khác 15 tấn.

- Chất thải hữu cơ hàng năm được thu gom: cây lúa 575 tấn, rau màu 1,9 tấn, cây hàng năm khác 14 tấn.

- Chất thải hữu cơ thải ra môi trường trong trồng trọt chủ yếu là rơm rạ, thân, lá, rễ cây trồng. Trên địa bàn thôn sau khi thu hoạch rơm rạ, thân, lá rễ được các hộ thu gom về làm thức ăn gia súc và dùng đệm lót cho chăn nuôi gia cầm, dùng để che phủ vào gốc cho các loại cây ăn quả trong vườn hộ, một phần được nhân dân dùng làm chất đốt và ủ phân hữu cơ để bón cho cây trồng, riêng phần gốc rạ, rễ cây rau màu khác nhân dân thường để lại ruộng cày lật hoặc bừa ngâm để phân giải thành phân hữu cơ tăng độ phì cho đất tốt cho cây trồng cây trồng và hạn chế bón phân vô cơ. Tỷ lệ thu gom và tận dụng chất thải hữu cơ của các hộ trồng trọt đạt 91,4%

* Về chăn nuôi:

- Tổng đàn vật nuôi của thôn: Lợn thịt và lợn nái 50 con; trâu, bò 20 con; gia cầm 1100 con.

- Chất thải hữu cơ phát sinh hàng năm thải ra môi trường trong chăn nuôi là 1.185 tấn

- Chất thải trong chăn nuôi được thu gom, xử lý là 1148 tấn

- Chất thải hữu cơ thải ra môi trường trong chăn nuôi, các chất thải hữu cơ phân, nước tiểu, gia súc và gia cầm, nước rửa vệ sinh chuồng trại thải ra môi trường. Hiện nay các hộ chăn nuôi trên địa bàn xã xây dựng hầm Bioga đạt 100%, vì vậy chất thải chăn nuôi được  đưa vào vào hầm Bioga để làm khí sinh học, phục vụ cho việc đun nấu, phần chất bả thải ra làm phân bón cho cây trồng. Tỷ lệ thu gom và tận dụng chất thải hữu cơ của các hộ chăn nuôi đạt 88,3%

* Phụ phẩm nông nghiệp khác:

- Trong quá trình sản xuất ngoài chất thải hữu cơ thải ra môi trường, còn các phụ phẩm khác như bao gói, chai, lọ thuốc BVTV, nilong che phủ cho cây trồng. Tổng diện tích trồng trọt hàng năm của thôn 65 ha tương ứng thải ra môi trường 0,02 tấn phụ phẩm bao gói, chai lọ, nilong. Phần rác thải từ bao gói, chai, lọ thuốc bảo vệ thực vật, hàng năm trên địa bàn xã được nhân dân bỏ vào thùng rác chứa bao gói thuốc BVTV ngoài đồng và Hội nông dân xã thường xuyên thu gom 89,3% và tập trung mang xử lý đúng quy định. Phần nilong che phủ được thu gom 100% bán cho đại lý thu mua để tái chế.

* Các biện pháp tái sử dụng và tái chế chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được sử dụng; các sản phẩm thân thiện với môi trường:

Ban phát triển thôn đã phối hợp cùng Hội Nông dân xã đã tổ chức tập huấn hướng dẫn cho các hộ xử lý chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường như - Ủ thành phân hữu cơ truyền thống được sử dụng để làm phân bón cho cây trồng (rơm rạ, hoa ăn lá, rau ăn củ...).Thu hồi làm nguyên liệu sản xuất cho các ngành khác: Ủ chua làm thức ăn chăn nuôi, làm vật liệu độn chuồng, đệm lót sinh học trong chăn nuôi (cây và lõi ngô, trấu, rơm rạ.); Làm giá thể trồng trồng cây (rơm rạ, mùn dừa).

*  Về trồng trọt.

          - Tổng diện tích cây trồng hàng năm của thôn 87 ha gồm: Cây lúa 84,5 ha, rau màu 0,5 ha, cây hàng năm khác 2 ha.

          - Chất thải hữu cơ phát sinh hàng năm thải ra môi trường trong trồng trọt: cây lúa 534 tấn, rau màu 1,6 tấn, cây hàng năm khác 18 tấn.

          - Chất thải hữu cơ hàng năm được thu gom: cây lúa 485 tấn, rau màu 1,3 tấn, cây hàng năm khác16 tấn.

          - Chất thải hữu cơ thải ra môi trường trong trồng trọt chủ yếu là rơm rạ, thân, lá, rễ cây trồng. Trên địa bàn xã sau khi thu hoạch rơm rạ, thân, lá rễ được các hộ thu gom về làm thức ăn gia súc và dùng đệm lót cho chăn nuôi gia cầm, dùng để che phủ vào gốc cho các loại cây ăn quả trong vườn hộ, một phần được nhân dân dùng làm chất đốt và ủ phân hữu cơ để bón cho cây trồng, riêng phần gốc rạ, rễ cây rau màu khác nhân dân thường để lại ruộng cày lật hoặc bừa ngâm để phân giải thành phân hữu cơ tăng độ phì cho đất tốt cho cây trồng cây trồng và hạn chế bón phân vô cơ. Tỷ lệ thu gom và tận dụng chất thải hữu cơ của các hộ trồng trọt đạt 90,8%

          * Về chăn nuôi:

          - Tổng đàn vật nuôi của thôn: Lợn thịt và lợn nái 08 con; trâu, bò 47 con; gia cầm 1249 con.

          - Chất thải hữu cơ phát sinh hàng năm thải ra môi trường trong chăn nuôi là 1.285 tấn

          - Chất thải trong chăn nuôi được thu gom, xử lý là 1148 tấn

          - Chất thải hữu cơ thải ra môi trường trong chăn nuôi, các chất thải hữu cơ phân, nước tiểu, gia súc và gia cầm, nước rửa vệ sinh chuồng trại thải ra môi trường. Hiện nay các hộ chăn nuôi trên địa bàn xã xây dựng hầm Bioga đạt 100%, vì vậy chất thải chăn nuôi được  đưa vào vào hầm Bioga để làm khí sinh học, phục vụ cho việc đun nấu, phần chất bả thải ra làm phân bón cho cây trồng. Tỷ lệ thu gom và tận dụng chất thải hữu cơ của các hộ chăn nuôi đạt 89,3%

          * Phụ phẩm nông nghiệp khác:

          - Trong quá trình sản xuất ngoài chất thải hữu cơ thải ra môi trường, còn các phụ phẩm khác như bao gói, chai, lọ thuốc BVTV, nilong che phủ cho cây trồng. Tổng diện tích trồng trọt hàng năm của thôn 84,5 ha tương ứng thải ra môi trường 0,03 tấn phụ phẩm bao gói, chai lọ, nilong. Phần rác thải từ bao gói, chai, lọ thuốc bảo vệ thực vật, hàng năm trên địa bàn xã được nhân dân bỏ vào thùng rác chứa bao gói thuốc BVTV ngoài đồng và Hội nông dân xã thường xuyên thu gom 89,3% và tập trung mang xử lý đúng quy định. Phần nilong che phủ được thu gom 100% bán cho đại lý thu mua để tái chế.

9.7. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại rác thải sinh hoạt, áp dụng biện pháp xử lý phù hợp của thôn

Trước đây, việc phân loại rác thải sinh hoạt trước khi thu gom chưa được quan tâm đúng mức nên tỷ lệ rác thải được phân loại tại nguồn còn thấp, đến hiện tại việc thu gom và phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn đã được UBND xã chú trọng tuyên truyền sâu rộng và thực hiện thường xuyên tại các hộ gia đình (mỗi hộ gia đình có 2 thùng đựng rác). Thông thường rác thải phân thành 2 loại chính là rác hữu cơ dễ phân hủy ( là các loại đồ ăn đã hư hỏng, lá cây...), và rác vô cơ khó phân hủy ( túi ny lông, chất thải rắn...) để 2 thùng riêng biệt, trước khi đưa ra địa điểm tập kết để thu gom về bãi rác xử lý. Các chất thải nguy hại (bóng đèn, pin, ắc quy hỏng...) có tỷ lệ không đáng kể, UBND xã đã quán triệt yêu cầu các hộ dân không được đưa ra địa điểm thu gom rác sinh hoạt mà phải bỏ riêng vào thùng chứa để vận chuyển đến các điểm thu gom, tái chế theo quy định.

- Hiện tại trên địa bàn thôn có 210 hộ (các hộ đang trực tiếp sinh hoạt tại địa phương), trong đó:

Số hộ nộp phí thu gom rác thải: 210hộ/210 hộ đạt 100 %.

  Số hộ thực hiện phân loại rác tại nhà: 177/210 hộ = 84,3%.

                                      (Có danh sách kèm theo)

9.8. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động người dân giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn thôn luôn luôn được chú trọng. Ban hành quy ước, hương ước có nội dung về bảo vệ môi trường.

Nước thải từ hoạt động sản xuất và sinh hoạt của các hộ dân được xử lý bằng bể tự hoại và bể lắng cặn trong khuôn viên hộ gia đình trước khi thải ra hệ thống mương tiêu chung của thôn.

Tỷ lệ hộ gia đình trong thôn thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt, bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả 127 hộ/210 hộ  đạt  60,5%.

9.9. Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi đảm bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường .

Trên địa bàn thôn theo thống kê có 26 cơ sở chăn nuôi nhỏ lẻ, chủ yếu là nuôi trâu, bò, lợn, gia cầm. Chuồng nuôi được tách biệt với nơi ở của người, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi định kỳ. Chất thải trong được xử lý: phần phân khô được ủ làm phân bón và phần nước tiểu, nước rửa chuồng được cho xuống hố bioga đảm bảo vệ sinh môi trường. Các hộ chăn nuôi thực hiện kê khai hoạt động chăn nuôi theo quy định tại Điều 54 của Luật Chăn nuôi (Có bản kê khai ban đầu kèm theo).

Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi đảm bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường có 26 hộ /26 hộ chăn nuôi, đạt 100%.  

9.10. Có mô hình bảo vệ môi trường hoạt động thường xuyên, hiệu quả, thu hút được sự tham gia của cộng đồng.

Công tác giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn toàn xã luôn luôn được chú trọng, thôn có hương ước về giữ gìn vệ sinh chung. Duy trì lịch tổng dọn vệ sinh đường làng, ngõ xóm ít nhất 01 tuần 01 lần tổ chức tổng dọn vệ sinh đường làng ngõ xóm, khơi thông cống rãnh và xử lý rác thải nơi công cộng theo các cụm dân cư đã phát huy được tính tập thể người dân cùng tham gia.

Thôn xây dựng thành công mô hình “ đặt thùng đựng rác thải sinh hoạt”, “thùng đựng vỏ bao bì hóa chất Bảo vệ thực vật và bảo vệ môi trường ngoài đồng ruộng”.  Các tuyến đường tự quản về bảo vệ môi trường của tổ chức đoàn thể.

Ban công tác mặt trận, các ngành đoàn thể phát động hội viên, đoàn viên, nhà nhà thi đua, người người thi đua và xác định đây là nhiệm vụ chính trị phải phát động thường xuyên, liên tục trong tổ chức và thực hiện nhiệm vụ đã đưa vào nội dung chương trình tháng, quý và năm; Hội phụ nữ - Hội nông dân thực hiện phong trào 5 không, 3 sạch, phong trào trồng hoa, đặt chậu hoa tạo cảnh quan môi trường.

Các mô hình bảo vệ môi trường hoạt động thường xuyên, hiệu quả, thu hút được sự tham gia của cộng đồng.

c) Tự đánh giá: Đạt so với yêu cầu tiêu chí.

2.10. Tiêu chí số 10:  Chất lượng môi trường sống

a) Yêu cầu của tiêu chí:

    10.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung ≥ 45%

    10.2. Tỷ lệ chủ thể hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm hàng năm được tập huấn về an toàn thực phẩm. 100%

    10.3. Không để xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn. Đạt

    10.4. Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông, lâm, thủy sản được chứng nhận về an toàn thực phẩm. 100%

    10.5. Tỷ lệ hộ có nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu an toàn và đảm bảo 3 sạch. 100%

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

      10.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung toàn thôn có 100/210 hộ sử dụng nước sạch đạt 47,62%.

      - Tự đánh giá mức độ của chỉ tiêu là: Đạt

      10.2. Tỷ lệ chủ thể hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm hàng năm được tập huấn về an toàn thực phẩm. Thôn có 06/06 hộ sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh ăn uống, hàng năm các hộ sản xuất, kinh doanh, ăn uống đều được tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm.

      - Tự đánh giá mức độ của tiêu chí là: Đạt

          10.3. Không để xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn.

          - Năm 2022 và 06 tháng đầu năm 2023 theo báo cáo của Trạm y tế xã trên địa bàn thôn không có sự cố về an toàn thực phẩm.

      - Tự đánh giá mức độ của tiêu chí là: Đạt

          10.4. Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông, lâm, thủy sản được chứng nhận về an toàn thực phẩm.

          Trên địa bàn thôn có 01 thuộc diện phải cấp chứng nhận về ATTP là hộ ông Nguyễn Đức Thư sản xuất, kinh doanh nem, giò, chả được UBND huyện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về ATTP . 100%

      - Tự đánh giá mức độ của chỉ tiêu là: Đạt

      10.5. Tỷ lệ hộ có nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu an toàn và đảm bảo 3 sạch.

- Số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh, tỷ lệ: 210 hộ / 210 hộ = 100%

Nhà tiêu được xây dựng khép kín với diện tích từ 0,6 m2 – 1,2 m2. Chủ yếu là nhà tiêu tự hoại và thấm dội nước. Chất thải, nước thải được thu gom vào bể chứa, không thải trực tiếp ra môi trường, đảm bảo không làm ô nhiễm nguồn nước; không phát sinh mùi hôi khó chịu ra khu vực xung quanh; không có nơi cư trú ngụ của các loài côn trùng gây bệnh như: ruồi, muỗi… 

- Số hộ có nhà tắm hợp vệ sinh, tỷ lệ: 210 / 210 hộ = 100%

Nhà tắm được xây dựng kiên cố, có mái che, không thấm dột.  Hộ gia đình thường xuyên vệ sinh, khô ráo, sạch sẽ, không có tù đọng về nước. Nước thải được thu gom, xả nước thải đúng nơi theo quy định.

- Số hộ có bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, tỷ lệ: 210 / 210 hộ = 100%

Bể chứa nước đảm bảo trữ nước, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân, có mái che, dễ dàng làm vệ sinh.  Bể chứa làm từ vật liệu  không có thành phần gây hại đến sức khỏe con người.

Hàng năm, trạm y tế xã, trung tâm học tập cộng đồng đã làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân chỉnh trang, cải tạo, xây mới các nhà tiêu, nhà tắm, bể nước hợp vệ sinh.

      - Tự đánh giá: Mức độ của tiêu chí là: Đạt

      c) Tự đánh giá: Đạt so với yêu cầu tiêu chí

2.11. Tiêu chí số 11: Thủy lợi và phòng, chống thiên tai

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Hệ thống thủy lợi liên quan đến thôn, bản cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất, dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai 04 tại chỗ; có áp dụng công nghệ tưới tiên tiến tiết kiệm nước đối với cây trồng chủ lực địa phương.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Hệ thống thủy lợi của thôn cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất, dân sinh:

+ Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động;

Diện tích gieo trồng cả năm cần tưới theo kế hoạch 67 ha (không gồm diện tích đất nuôi trồng thủy sản); Kết quả sản xuất đất nông nghiệp được tưới chủ động đạt 100% kế hoạch, không có diện tích sản xuất nông nghiệp bị hạn, bị úng, cụ thể:

Diện tích gieo trồng lúa của thôn được tưới chủ động cả năm 2 vụ là  67 ha (Trong đó vụ xuân 30 ha; rau màu 1,5 ha; vụ mùa 30 ha; diện tích rau màu; 1,5 ha, cây lâu năm: 4 ha); đều đạt 100% kế hoạch và được cấp nước tưới từ kênh N15.       

- Hệ thống thủy lợi liên quan đến thôn cơ bản đáp ứng yêu cầu theo quy định về phòng chống thiên tại tại chỗ.

Toàn thôn có 0,6 km kênh tiêu có nhiệm vụ thu nước từ mặt ruộng tiêu ra hệ thống tiêu kênh mương Mẫu 7, Nổ dưới, Vùng 10 do công ty TNHH MTV Sông Chu – Chi nhánh Thủy lợi Triệu Sơn quản lý, vận hành, khai thác công trình phục vụ trên địa bàn thôn và toàn xã.

Nhằm đáp ứng yêu cầu theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ, thôn đã rà soát bổ sung lực lượng PCTT, nòng cốt là lực lượng xung kích, Thành lập tiểu ban chỉ huy PCTT với thành viên 18 người, phân công nhiệm vụ cụ thể từng người.

Vật tư, phương tiện đảm bảo sẵn sàng ứng phó với thiên tai, toàn thôn đã rà soát và sẵn sàng huy động được ngay khi cần gồm: Cọc tre: 40 cọc, rọ tre 5 cái, bao tải: 100 bao, bạt 50m2.

- Hệ thống thủy lợi liên quan đến thôn áp dụng đến công nghệ tiên tiến, tiết kiệm nước.

+ Diện tích sản xuất của thôn đã áp dụng các biện pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước: 5 ha, kết quả cụ thể như sau:

+ Diện tích tưới cho lúa được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước: 4 ha, theo biện pháp kỹ thuật nông lộ phơi.

Vụ Xuân: 2 ha, vụ Mùa: 2 ha;

+ Diện tích cây trồng cần được tưới tiêu tiên tiến, tiết kiệm:

* Rau màu: 1 ha, bằng phương pháp:  Phun mưa.

* Các loại cây trồng khác: chưa được áp dụng.

c) Tự đánh giá: Đạt so với yêu cầu tiêu chí

2.12. Tiêu chí số 12: Điện

a) Yêu cầu của tiêu chí:

12.1. Có lưới điện trung thế và hạ thế sử dụng 100% cáp bọc hoặc cáp ngầm.

12.2. Tỷ lệ hộ thanh toán hóa đơn tiền sử dụng điện qua ứng dụng thanh toán điện tử ≥90%.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

12.1. Hệ thống điện trên địa bàn thôn do điện lực Triệu Sơn quản lý và vận hành.

Trên địa bàn thôn có 01 biến áp với tổng công suất 250 KVA – 35/0.4 KV; có 2,5 km đường dây 0,4 KV.

* Trạm Đồng Lợi 6:

- Công suất 250 KVA – 35/0.4 KV, tại thôn Lộc Nham.

- Năm xây dựng: 2022

- Hiện trạng đáp ứng điện của trạm: Đảm bảo chất lượng điện phục vụ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất cho 210 hộ dân thuộc thôn Lộc Nham

Thôn có hệ thống lưới điện trung thế và hạ thế sử dụng 100% dây cáp bọc theo tiêu chuẩn 12.1 bộ tiêu chí Thôn nông thôn mới kiểu mẫu năm 2022.

12.2. Tỷ lệ hộ trong thôn thực hiện thanh toán hóa đơn tiền sử dụng điện qua ứng dụng thanh toán điện tử là 196 hộ /210 hộ, đạt 93,3%

c) Tự đánh giá: Đạt so với yêu cầu tiêu chí.

2.13. Tiêu chí số 13: Thông tin và truyền thông

a) Yêu cầu của tiêu chí:

13.1. Có hạ tầng Internet cáp quang và thông tin di động 4G/5G; cán bộ thôn, bản có ứng dụng các nền tảng số để thông tin, tuyên truyền đến người dân trong thôn.

13.2. Có hệ thống loa kết nối với Đài truyền thanh xã đang sử dụng tốt.

13.3. Có một trong các mô hình ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các lĩnh vực, như: Sản xuất, kinh doanh; y tế; giáo dục; an toàn giao thông; an ninh trật tự; truy xuất nguồn gốc sản phẩm...

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

13.1. Có hạ tầng Internet cáp quang và thông tin di động 4G/5G: Được treo trên cột và lắp đặt gọn gàng, đảm bảo an toàn, an minh thông tin và đảm bảo mỹ quan trong thôn.

        Xã Đồng Lợi có dịch vụ viễn thông, Internet. Tất cả các thôn trên địa bàn xã có khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông, Internet tại địa phương, trong đó có thôn Lộc Nham. Hiện nay thôn Lộc Nham đã có hạ tầng Internet cáp quang và thông tin di động 4G/5G.

Hệ thống viễn thông, Internet trên địa bàn thôn được đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do cơ quan có thẩm quyền ban hành; các tuyến cáp viễn thông, cáp Internet treo trên cột được lắp đặt gọn gàng, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và đảm bảo mỹ quan. (Có hồ sơ minh chứng kèm theo).

Hiện tại thôn có 172/210 hộ gia đình sử dụng dịch vụ viễn thông Internet, đạt tỷ lệ 81,9 % (danh sách các hộ gia đình có sử dụng dịch vụ viễn thông, Internet-Có xác nhận của UBND xã gửi kèm).

        - Cán bộ thôn có ứng dụng các nền tảng số để thông tin, tuyên truyền đến người dân trong thôn.

          Hiện nay cán bộ thôn đều có điện thoại thông minh, đã tham gia trang zalo.OA chuyển đổi số quốc gia để nắm bắt các thông tin về Chuyển đổi số. Thôn đã  lập  nhóm  Zalo Công nghệ số cộng đồng để phục vụ đắc lực cho công tác phổ biến thông tin, tuyên truyền đến người dân, nhất là thông tin, tuyên truyền về Công tác chuyển đổi số với tên nhóm là: CNS - thôn Lộc Nham - xã Đồng Lợi - huyện Triệu Sơn do Trưởng thôn làm Trưởng nhóm. Cán bộ thôn cũng tham gia kênh Zalo.OA- Kênh Zalo Chuyển đổi số quốc gia để nắm bắt thông tin, cung cấp cẩm nang và những kiến thức cần thiết về Chuyển đổi số. (Có hình ảnh minh chứng nhóm là CNS - thôn Lộc Nham - xã Đồng Lợi- huyện Triệu Sơn gửi kèm).           

           Số người dân trong độ tuổi lao động sử dụng điện thoại thông minh là: 297/349 người trong độ tuổi lao động, đạt tỷ lệ 85,1 %.

13.2. Hệ thống loa của xã kết nối đến thôn:

Trên địa bàn thôn Lộc Nham 01 cụm loa xã và 02 cụm loa thôn với tổng số 06 loa hoạt động tốt. Hằng năm, Ban Phát triển thôn phối hợp với Ban Văn hóa - Thông tin xã để có phương án duy trì, bảo dưỡng đảm bảo các cụm loa hoạt động có hiệu quả và kết nối với Đài truyền thanh xã. (Có báo cáo danh sách cụm loa, số loa, vị trí cụm loa, kết nối với các Đài Truyền thanh xã đang sử dụng tốt- Có xác nhận của UBND xã gửi kèm).

13.3. Có một trong các mô hình ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các lĩnh vực, như: Sản xuất, kinh doanh; y tế; giáo dục; an toàn giao thông; an ninh trật tự; truy xuất nguồn gốc sản phẩm... : Đạt.

                 * Trong lĩnh vực an ninh trật tự:

              Hiện nay trên địa bàn xã đã triển khai lắp đặt hệ thống camera giám sát. Trên địa bàn thôn Lộc Nham đã có mô hình hệ thống camera giám sát gồm 04 mắt camera giám sát; trong đó có 01 mắt được lắp đặt tại Nhà văn hóa thôn và 03 mắt camera giám sát được kết nối với hệ thống máy chủ tại phòng làm việc của Ban Công an xã để theo dõi, phát hiện các điểm quan trọng phục vụ cho công tác theo dõi, kiểm tra và giám sát tình hình an ninh trật tự trên địa bàn thôn, đồng thời báo về UBND xã khi có sự việc xảy ra.Việc triển khai hệ thống camera giám sát đã góp phần thay đổi diện mạo của thôn, đồng thời nâng cao ý thức của người dân trong tham gia giao thông, phòng, chống tệ nạn xã hội, trộm cắp tài sản, bảo đảm vệ sinh môi trường….

            * Hệ thống wifi công cộng miễn phí:

Với mục tiêu 100% các điểm công cộng trên địa bàn xã có sóng wifi miễn phí phục vụ việc truy cập Internet của nhân dân, giúp nhân dân có thể sử dụng các ứng dụng di động, công nghệ thông tin, góp phần thay đổi thói quen của người dân. Trong năm 2022 UBND xã đã phối hợp với VNPT Chi nhánh Triệu Sơn triển khai lắp đặt 07 điểm phát wifi công cộng tại UBND xã và nhà văn hóa 6 thôn, trong đó có nhà văn hóa thôn Lộc Nham. (Có danh sách và hình ảnh hệ thống wifi công cộng và hệ thống camera giám sát tại thôn Lộc Nham gửi kèm)

c) Tự đánh giá: Đạt so với yêu cầu tiêu chí.

            

2.14. Tiêu chí số 14: Hệ thống chính trị; tiếp cận pháp luật

a) Yêu cầu của tiêu chí:

14.1. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị - xã hội theo quy định; hàng năm hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

14.2. Trong năm xét công nhận hoặc năm liền kề, Chi bộ được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

14.3. Chi bộ có Nghị quyết chuyên đề về xây dựng thôn, bản nông thôn mới kiểu mẫu.

14.4. Tỷ lệ mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hòa giải được hòa giải thành công ≥90%.

14.5. Tỷ lệ người dân thuộc đối tượng hỗ trợ pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu ≥90%.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

14.1. Thôn Lộc Nham có đầy đủ tổ chức Đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị. Chi bộ thôn Lộc Nham có cấp ủy và 27 đảng viên.

- Ban Công tác Mặt trận thôn: Là tổ chức trung tâm của khối đại đoàn kết toàn dân, thực hiện tốt công tác tham mưu, phối hợp, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương; tuyên truyền, vận động tốt các cuộc vận động, phong trào thi đua nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân.

- Chi đoàn TNCS HCM: Hàng năm BCH chi đoàn thực hiện tốt công tác tập hợp đoàn viên thanh niên tham gia sinh hoạt, tạo sân chơi lành mạnh cho thanh niên thông qua các hoạt động phong trào do Đoàn hoặc các đoàn thể khác phát động, được xã đoàn đánh giá cao như phong trào văn hóa văn nghệ, hè tình nguyện, thanh niên xung kích trong xây dựng xã NTM nâng cao,…

- Chi hội Phụ nữ: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động hội viên tích cực tham gia sản xuất phát triển kinh tế, chương trình xây dựng nông thôn mới nâng cao. Hàng năm đều được Hội LHPN xã công nhận là chi hội hoàn thành xuất sắc công tác hội.

- Chi hội Cựu chiến binh: Phát huy tinh thần Bộ đội cụ Hồ, hội luôn gương mẫu đi đầu trong việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương.

- Chi hội Nông dân: Thường xuyên tuyên truyền hội viên thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đấu mối với ngân hàng để các gia đình hội viên vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh, xây dựng kinh tế gia đình, phối hợp với HTX DVNN xã mở nhiều lớp tập huấn cho nông dân. Hàng năm Chi hội đều được cấp trên đánh giá xếp loại từ Hoàn thành tốt trở lên.

14.2. Chi bộ được công nhận là Chi bộ đạt trong sạch vững mạnh tiêu biểu 5 năm từ 2018-2022.

14.3. Chi bộ có Nghị quyết chuyên đề về xây dựng thôn NTM kiểu mẫu.

Không có tổ chức, cá nhân hoạt động chống Đảng, chính quyền, phá hoại kinh tế, truyền đạo trái phép; khiếu kiện đông người trái pháp luật Đạt.

14.4. Tỷ lệ mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hòa giải được hòa giải thành công

    Đến hết tháng 8/2023, trên địa bàn thôn Lộc Nham đã tiếp nhận 01 yêu cầu hòa giải, hòa giải viên của thôn đã tiến hành hòa giải 01 vụ việc, hòa giải thành 01 vụ việc, không có vụ việc hòa giải không thành. Tỉ lệ hòa giải thành là 100%.

14.5. Tỷ lệ người dân thuộc đối tượng hỗ trợ pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu ≥90%.

Trong năm 2022 và đến hết tháng 8/2023, không có người dân thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý có yêu cầu trợ giúp pháp lý là công dân cư trú trên địa bàn thôn Lộc Nham, xã Đồng Lợi.

          c) Tự đánh giá: Đạt so với yêu cầu tiêu chí.

2.15. Tiêu chí số 15: Hệ thống chính trị; tiếp cận pháp luật

15.1. Thực hiện tốt nhiệm vụ đăng ký, quản lý, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, phương tiện kỹ thuật, hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm.

15.2. Tham gia đầy đủ chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng theo kế hoạch của cấp trên; thực hiện tốt công tác phổ biến kiến thức quốc phòng - an ninh cho toàn dân; hoàn thành tốt nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập phòng chống lụt bão, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và nhiệm vụ đột xuất khác.

15.3. Không có khiếu kiện, truyền đạo trái pháp luật ở khu dân cư.

15.4. Không có công dân cư trú phạm tội bị khởi tố; không xảy ra trọng án, tội phạm rất nghiêm trọng trở lên; tội phạm và tệ nạn xã hội được kiềm chế, giảm dần; không phát sinh mới người mắc tệ nạn xã hội ở khu dân cư.

15.5. Được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” và đạt loại “xuất sắc” trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc theo quy định của Bộ Công an; có mô hình tự quản về An ninh trật tự hoạt động, thường xuyên hiệu quả.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

15.1. Thực hiện tốt nhiệm vụ đăng ký, quản lý, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, phương tiện kỹ thuật, hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm.

* Công tác Dân quân tự vệ:

- Xây dựng, biên chế đây đủ cán bộ, chiến sĩ DQTV tại chỗ. Thôn đội trưởng kiêm nhiệm chức danh Tổ trưởng dân quân tại chỗ. Tổ dân quân tại chỗ = 03 đồng chí đúng theo quy định.

- Thực hiện nghiêm túc chế độ đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ và lực lượng Dân quân của thôn được biên chế vào đơn vị Dân quân cơ động, dân quân binh chủng của xã theo đúng quyết định chỉ tiêu được giao.

- Tỷ lệ đảng viên trong lực lượng Dân quân của thôn: có đ/c thôn đội trưởng là đảng viên. 100% cán bộ, chiến sỹ Dân quân của thôn có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, luôn sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.

- Lực lượng dân quân của thôn hàng năm tham gia huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị bảo đảm theo đúng Quyết định điều động của Chủ tịch UBND xã và kế hoạch, thời gian, nội dung chương trình của Ban CHQS xã.

*  Công tác động viên, tuyển quân:

- 100% nam công dân từ đủ 17 tuổi và nguồn sẵn sàng nhập ngũ từ đủ 18 đến 25 tuổi và từ đủ 18-27 tuổi đối với nam công dân đã tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng của thôn được đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú đúng, đủ theo quy định.

- Quan tâm, làm tốt công tác quản lý số nam công dân trong độ tuổi, hằng năm tham gia sơ tuyển và khám tuyển theo đúng kế hoạch của Hội đồng NVQS xã. Kịp thời thăm hỏi động viên, tặng quà cho số nam công dân có lệnh gọi nhập ngũ và phối hợp với các cấp, các ngành làm tốt công tác chính sách hậu phương, quân đội. Hằng năm không có công dân trong độ tuổi trốn tránh hoặc chống đối, cản trở người thực hiện nghĩa vụ quân sự (năm 2021 có 02 thanh niên nhập ngũ, năm 2022 có 02 thanh niên nhập ngũ vào Quân đội).

- Quản lý, nắm chắc số quân nhân xuất ngũ hằng năm, thường xuyên phối hợp chặt chẽ với Ban CHQS xã tổ chức phúc tra đăng ký vào ngạch dự bị và biên chế vào các đơn vị dự bị động viên theo quy định của trên.

15.2. Tham gia đầy đủ chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng theo kế hoạch của cấp trên; thực hiện tốt công tác phổ biến kiến thức quốc phòng - an ninh cho toàn dân; hoàn thành tốt nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập phòng chống lụt bão, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và nhiệm vụ đột xuất khác.

- Khảo sát nắm chắc số cán bộ đảng viên thuộc đối tượng 4 của thôn và tham gia bồi dưỡng, cập nhật kiến thức Quốc phòng- An ninh hàng năm theo đúng kế hoạch của Hội đồng GD QP&AN xã triển khai.

- Phối hợp với các ngành chức năng của xã, tổ chức tuyên truyền phổ biến, giáo dục kiến thức QP-AN toàn dân thông qua các đợt sinh hoạt, học tập cộng đồng…

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập PCLB, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và các nhiệm vụ đột xuất khác được giao.

15.3. Không có khiếu kiện, truyền đạo trái pháp luật ở khu dân cư.

Không có tổ chức, cá nhân hoạt động chống Đảng, chính quyền, phá hoại kinh tế; truyền đạo trái phép; khiếu kiện đông người trái pháp luật.

Từ năm 2020-nay, trên địa bàn thôn không xảy ra hoạt động chống Đảng, chính quyền, phá hoại kinh tế; truyền đạo trái phép; khiếu kiện đông người trái pháp luật.

15.4. Không có công dân cư trú phạm tội bị khởi tố; không xảy ra trọng án, tội phạm rất nghiêm trọng trở lên; tội phạm và tệ nạn xã hội được kiềm chế, giảm dần; không phát sinh mới người mắc tệ nạn xã hội ở khu dân cư.

Trên địa thôn, trong giai đoạn 2020-2022, trên địa bàn có 01 đối tượng quản lý theo yêu cầu pháp luật; 03 đối tượng tù tha, CSGD, TGD, CSCN về;  02 đối tượng nghiện, 02 đối tượng nghi nghiện. Hiện tại, không có điểm, tụ điểm phức tạp về TTXH, ma túy; không phát sinh  thêm người mắc các TNXH; không có trọng án xảy ra.

15.5. Được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” và đạt loại “xuất sắc” trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc theo quy định của Bộ Công an; có mô hình tự quản về An ninh trật tự hoạt động, thường xuyên hiệu quả.

Từ năm 2020 đến nay, thôn đều được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” theo quy định của Bộ Công an.

          c) Tự đánh giá: Đạt so với yêu cầu tiêu chí.       

II. KẾT LUẬN:

          1. Về hồ sơ: Đầy đủ các loại hồ sơ, đảm bảo theo từng tiêu chí, đủ cơ sở để tổ thẩm tra, đánh giá.

          2. Kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu

           Tổng số tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu của thôn Lộc Nham là 15 tiêu chí đã được tổ thẩm tra UBND xã Đồng Lợi thẩm tra đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu tính đến thời điểm thẩm tra là 15/15 tiêu chí, đạt 100%.(Kèm theo biểu kết quả thẩm tra các tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu thôn Lộc Nham)

            III.  KIẾN NGHỊ

          - Đề nghị Ban chỉ đạo xây dựng NTM xã Đồng Lợi xem xét, trình UBND huyện thẩm định, công nhận thôn Lộc Nham đạt chuẩn NTM Kiểu mẫu năm 2023,

          - Ban phát triển thôn Lộc Nham thực hiện duy trì bền vững 15 tiêu chí thôn đạt chuẩn NTM kiểu mẫu./.

 

Nơi nhận:    

- BCĐXDNTM huyện (b/c);                                                           

- BCĐ XDNTM xã (b/c);

- Lưu: Tổ TT, BPT thôn LN.

 

    

TM. TỔ THẨM TRA

TỔ TRƯỞNG

 

 

 

 

Phó chủ tịch UBND xã

Lê Văn Anh

 

                                               

BIỂU TỔNG HỢP KẾT QUẢ THẨM TRA

CÁC TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU

Thôn Lộc NhamĐồng Lợi, huyện Triệu Sơn

(Kèm theo Báo cáo thẩm tra kết quả xây dựng NTM kiểu mẫu năm 2023

thôn Lộc Nham của UBND xã Đồng Lợi)

 

TT

Tên tiêu chí

Nội dung tiêu chí

Chỉ tiêu

Kết quả theo báo cáo của thôn

Kết quả thẩm tra của xã

 

1

 

Phát triển kinh tế nông thôn

 

1.1. Thôn, bản có mô hình kinh tế ứng dụng công nghệ cao, hoặc có mô hình nông nghiệp liên kết theo chuỗi giá trị gắn với đảm bảo an toàn thực phẩm, hoặc có sản phẩm OCOP được xếp hạng 3 sao trở lên.

Đạt

Đạt

Đạt

 

1.2. Sản phẩm nông nghiệp chủ lực của địa phương được truy xuất nguồn gốc đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, thích ứng với biến đổi khí hậu.

Đạt

Đạt

Đạt

 

1.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng cho cả nam và nữ).

≥ 80%

273/332 = 82,2 %

273/332 = 82,2 %

 

1.4. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ).

≥ 35%

117/332 = 35,2%

 

117/332 = 35,2%

 

 

2

Thu nhập

Thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng/người) cao hơn 10% so với mức thu nhập bình quân đầu người áp dụng đối với xã nông thôn mới nâng cao tại cùng thời điểm.

Đạt

 

65 triệu đồng/người/năm

 

65,3 triệu đồng/người/năm

 

3

Nghèo đa chiều

Thôn, bản không còn hộ nghèo và hộ cận nghèo (trừ hộ nghèo, hộ cận nghèo không có khả năng lao động; hộ nghèo, hộ cận nghèo do bệnh hiểm nghèo).

Đạt

 

Không còn hộ nghèo, hộ cận nghèo

 

 

Không còn hộ nghèo, hộ cận nghèo

 

 

4

Nhà ở dân cư và khuôn viên hộ gia đình

 

 

4.1. Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố.

≥90%

210/210 nhà = 100 %

210/210 nhà = 100 %

 

4.2. Đồ đạc căn hộ mỗi gia đình được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, khoa học; các công trình phụ trợ thuận tiện cho sinh hoạt, hợp vệ sinh, đảm bảo mỹ quan.

Đạt

 

 

Đạt

 

 

Đạt

 

4.3. Vườn hộ - vườn nằm trong khuôn viên hộ gia đình (đối với vườn có diện tích từ 200m2 trở lên):

- Có bản vẽ hoặc sơ đồ quy hoạch được UBND xã xác nhận.

- Có cảnh quan xanh-sạch-đẹp; có sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Thu nhập từ vườn hàng năm: tối thiểu đạt 30 triệu đồng/500m².

Đạt

Xây dựng 07 vườn mẫu

 

 

 

Xây dựng 07 vườn mẫu

 

 

 

 

4.4. Tỷ lệ hộ chăn nuôi (nếu có): Đúng quy cách kỹ thuật, có sử dụng bể biogas hoặc chế phẩm sinh học, đảm bảo vệ sinh môi trường.

≥90%

 

 

26/26 hộ = 100 %

 

 

26/26 hộ = 100 %

 

4.5. Tỷ lệ hộ gia đình có hàng rào trồng bằng cây xanh, cây hoa hoặc tường rào cứng được phủ bằng cây xanh, cây hoa.

≥ 75%

 

127/158 đạt 80,3%.

 

127/158 đạt 80,3%.

 

 

5

 

 

 

Giao thông

 

 

 

 

5.1. Đường trục chính thôn, bản:

 

 

 

 

- Tỷ lệ km đường được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đồng bộ; chiều rộng nền đường tối thiểu 5,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 4,0m.

100%

1,103/1,103 km đạt 100%

1,103/1,103 km đạt 100%

 

- Các tuyến đường có rãnh tiêu thoát nước, rãnh dọc tiêu thoát nước sinh hoạt khu dân cư có nắp đậy.

≥ 70%

1,103/1,103 km đạt 100%

1,103/1,103 km đạt 100%

 

- Có biển báo giao thông đầu các trục đường thôn (biển báo hạn chế tải trọng xe, biển chỉ dẫn, gờ giảm tốc...) theo quy định.

Đạt

 

Đạt

 

Đạt

 

- Tỷ lệ km đường được trồng cây xanh, cây hoa phù hợp với cảnh quan; có hệ thống điện chiếu sáng.

≥80%

0,906/1,103 km đạt 82,1%

0,906/1,103 km đạt 82,1%

 

5.2. Đường ngõ, xóm:

 

 

 

 

- Tỷ lệ km đường được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đồng bộ; chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0m.

100%

1,593/1,593 km = 100%

 

1,29/1,593 km = 80,9 %

 

 

- Các tuyến đường có rãnh tiêu thoát nước.

100%

1,593/1,593 km = 100 %

 

1,593/1,593 km = 100 %

 

 

- Tỷ lệ km đường được trồng hoa, cây xanh.

≥80%

1,29/1,593 km đạt 80.9%

1,29/1,593 km đạt 80.9%

 

5.3. Đường trục chính nội đồng hoặc khu sản xuất (nếu có): Đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm, chiều rộng nền đường tối thiểu 5,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 4,0m.

100% (≥80%

cứng hóa)

1,875/1,875 km đạt 100%

1,875/1,875 km đạt 100%

 

6

Giáo dục

6.1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học mức độ 3 và đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.

Đạt

Đạt

Đạt

 

6.2. Tỷ lệ học sinh (áp dụng cho cả nam và nữ) tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp).

≥ 98%

34/34 học sinh đạt 100%

34/34 học sinh đạt 100%

 

6.3. Có phong trào khuyến học, khuyến tài, học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập tốt được công nhận là “Cộng đồng học tập” do UBND xã ký Quyết định công nhận và được Hội Khuyến học cấp huyện tặng Giấy khen.

Đạt

Đạt

Đạt

 

7

Y tế

7.1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế.

≥ 98%

602/612 người đạt 98,4%

602/612 người đạt 98,4%

 

7.2. Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe điện tử (áp dụng đạt cho cả nam và nữ).

≥ 90%

595/612 người, đạt 97,2%

595/612 người, đạt 97,2%

 

7.3. Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử.

≥ 70%

520/612 người, đạt 85%

520/612 người, đạt 85%

 

7.4. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi).

≤ 10%

 

Năm 2023: 02/59 trẻ, chiếm 3,4%

 

 

Năm 2023: 02/59 trẻ, chiếm 3,4%

 

 

8

Văn hóa

8.1. Nhà văn hóa thôn, bản được xây dựng đầu tư trang thiết bị hiện đại, kết nối được Internet; có lắp đặt các dụng cụ thể dục, thể thao ngoài trời cho các lứa tuổi; phát triển nhiều loại hình sinh hoạt câu lạc bộ tại Nhà văn hóa và duy trì thường xuyên tổ chức hoạt động theo quy định.

Đạt

Đạt

Đạt

 

8.2. Hàng rào khuôn viên Nhà văn hóa, khu thể thao thôn được trồng bằng cây xanh hoặc tường rào cứng được phủ bằng cây xanh.

100%

100%

100%

 

8.3. Trong khuôn viên nhà văn hóa, khu thể thao thôn, bản trồng cây xanh hoặc trồng hoa hài hòa, hợp lý.

Đạt

Đạt

Đạt

 

8.4. Có tủ sách (trên 50 đầu sách các loại) tại nhà văn hóa thôn, bản.

Đạt

Đạt

Đạt

 

8.5. Được công nhận và giữ vững danh hiệu “khu dân cư văn hóa” trong 05 năm liên tục theo quy định tại Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018 của Chính phủ”.

Đạt

Đạt

Đạt

 

8.6. Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” 03 năm liên tục theo Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018 của Chính phủ.

≥80%

201/210 hộ đạt 95,7%

201/210 hộ đạt 95,7%

06% Đạt

8.7. Thôn, bản được tặng Giấy khen khu dân cư văn hóa đạt ít nhất trong 03 năm liên tục và tỷ lệ hộ gia đình được tặng Giấy khen ‘gia đình văn hóa’’ đạt 25%/tổng số gia đình.

Đạt

Đạt

Thôn có 53/210 hộ gia đình được tặng Giấy khen “Gia đình văn hóa”3 năm liên tục (2020-2022), đạt tỷ lệ 25,23 %. Đạt

 

8.8. Có hương ước, quy ước được UBND cấp huyện quyết định công nhận và 100% người dân thực hiện hương ước, quy ước.

Đạt

Đạt

Đạt

 

8.9. Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu “Gia đình kiểu mẫu”

≥75%

168/210 hộ đạt 80%

168/210 hộ đạt 80%

 

9

Môi trường

9.1. Tỷ lệ cơ sở sản xuất – kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản, làng nghề (nếu có) đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường.

100%

 

 

32/32 = 100% Đạt

 

 

32/32 = 100% Đạt

 

9.2. Đường trục thôn, bản, ngõ, xóm, cảnh quan nơi ở từng hộ gia đình xanh - sạch - đẹp, an toàn.

Đạt

Đạt

Đạt

 

9.3. Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch.

Đạt

Đạt

Đạt

 

9.4. Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng.

≥5%

Năm 2023: 01/04 người= 25%

 

Năm 2023: 01/04 người= 25%

 

 

9.5. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn nguy hại trên địa bàn được thu gom và xử lý theo đúng quy định.

100%

210/210 hộ = 100 % Đạt

210/210 hộ = 100 % Đạt

 

9.6. Tỷ lệ chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường.

≥85%

187 hộ /210 hộ đạt 89,04%.

 

187 hộ /210 hộ đạt 89,04%.

 

 

9.7. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại rác thải sinh hoạt, áp dụng biện pháp xử lý phù hợp.

≥60%

177/210 hộ =84,3%

 

177/210 hộ =84,3%

 

 

9.8. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt, bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả.

≥50%

127 hộ /210 hộ  đạt  60,5%.

 

127 hộ /210 hộ  đạt  60,5%.

 

 

9.9. Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi đảm bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường.

≥90%

26/26 hộ = 100 %

26/26 hộ = 100 %

 

9.10. Có mô hình bảo vệ môi trường (tổ, đội, nhóm tham gia thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn, vệ sinh đường làng ngõ xóm và các khu công cộng; câu lạc bộ, đội tuyên truyền về bảo vệ môi trường) hoạt động thường xuyên, hiệu quả, thu hút được sự tham gia của cộng đồng.

Đạt

 

 

Đạt

 

 

Đạt

 

10

Chất lượng môi trường sống

10.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung.

 

≥ 45%

 

100/210 hộ

100/210 hộ

 

10.2. Tỷ lệ chủ thể hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm hàng năm được tập huấn về an toàn thực phẩm.

100%

 

 

06/06 = 100%

 

 

06/06 = 100%

 

10.3. Không để xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn.

Đạt

Đạt

Đạt

 

10.4. Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông, lâm, thủy sản được chứng nhận về an toàn thực phẩm.

100%

01/01 hộ, đạt 100%

01/01 hộ, đạt 100%

 

10.5. Tỷ lệ hộ có nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu an toàn và đảm bảo 3 sạch.

100%

210/210 hộ  đạt 100 %

210/210 hộ  đạt 100 %

 

11

Thủy lợi

và phòng chống

thiên tai

Hệ thống thủy lợi liên quan đến thôn, bản cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất, dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai 04 tại chỗ; có áp dụng công nghệ tưới tiên tiến tiết kiệm nước đối với cây trồng chủ lực địa phương.

Đạt

Đạt

Đạt

 

12

Điện

12.1. Có lưới điện trung thế và hạ thế sử dụng 100% cáp bọc hoặc cáp ngầm.

Đạt

Đạt

Đạt

 

12.2. Tỷ lệ hộ thanh toán hóa đơn tiền sử dụng điện qua ứng dụng thanh toán điện tử.

≥90%

Điện lực Triệu Sơn chưa triển khai thanh toán hóa đơn tiền sử dụng điện qua ứng dụng thanh toán điện tử.Đạt

Điện lực Triệu Sơn chưa triển khai thanh toán hóa đơn tiền sử dụng điện qua ứng dụng thanh toán điện tử.Đạt

 

13

Thông tin và truyền thông

 

13.1. Có hạ tầng Internet cáp quang và thông tin di động 4G/5G; cán bộ thôn, bản có ứng dụng các nền tảng số để thông tin, tuyên truyền đến người dân trong thôn.

Đạt

Đạt

Đạt

 

13.2. Có hệ thống loa kết nối với Đài truyền thanh xã đang sử dụng tốt.

Đạt

Đạt

Đạt

 

13.3. Có một trong các mô hình ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các lĩnh vực, như: Sản xuất, kinh doanh; y tế; giáo dục; an toàn giao thông; an ninh trật tự; truy xuất nguồn gốc sản phẩm...

Đạt

Mô hình an ninh trật tự

 

Mô hình an ninh trật tự

 

 

14

Hệ thống chính trị; tiếp cận pháp luật

14.1. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị - xã hội theo quy định; hàng năm hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

Đạt

Đạt

Đạt

 

14.2. Trong năm xét công nhận hoặc năm liền kề, Chi bộ được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

Đạt

Đạt

Đạt

 

14.3. Chi bộ có Nghị quyết chuyên đề về xây dựng thôn, bản nông thôn mới kiểu mẫu.

Đạt

Đạt

Đạt

 

14.4. Tỷ lệ mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hòa giải được hòa giải thành công.

≥90%

01/01 vụ, đạt 100%

01/01 vụ, đạt 100%

 

14.5. Tỷ lệ người dân thuộc đối tượng hỗ trợ pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.

≥90%

Đạt

Đạt

 

15

Quốc phòng và An ninh

15.1. Thực hiện tốt nhiệm vụ đăng ký, quản lý, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, phương tiện kỹ thuật, hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm.

Đạt

Đạt

Đạt

 

15.2. Tham gia đầy đủ chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng theo kế hoạch của cấp trên; thực hiện tốt công tác phổ biến kiến thức quốc phòng - an ninh cho toàn dân; hoàn thành tốt nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập phòng chống lụt bão, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và nhiệm vụ đột xuất khác.

Đạt

Đạt

Đạt

 

15.3. Không có khiếu kiện, truyền đạo trái pháp luật ở khu dân cư.

Đạt

Đạt

Đạt

 

15.4. Không có công dân cư trú phạm tội bị khởi tố; không xảy ra trọng án, tội phạm rất nghiêm trọng trở lên; tội phạm và tệ nạn xã hội được kiềm chế, giảm dần; không phát sinh mới người mắc tệ nạn xã hội ở khu dân cư.

Đạt

Đạt

Đạt

 

15.5. Được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” và đạt loại “xuất sắc” trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc theo quy định của Bộ Công an; có mô hình tự quản về An ninh trật tự hoạt động, thường xuyên hiệu quả.

Đạt

Đạt

Đạt

 

 

 

 

 

 

 

                                                                                

                                                                                          

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

                                               

 

 

                                                                                

                                                                                          

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  

Báo cáo về việc thẩm tra hồ sơ đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn và kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu của thôn Lộc Nham

Đăng lúc: 01/12/2023 00:00:00 (GMT+7)

Thực hiện Nghị quyết của Đảng ủy xã Đồng Lợi và cấp ủy thôn Lộc Nham, năm 2023 Cán bộ và nhân dân thôn Lộc Nham đã ra sức nỗ lực phấn đấu xây dựng các tiêu chí thôn Nông thôn mới kiểu mẫu theo bộ Tiêu chí quy định tại Quyết định số 41/2022/QĐ-UBND ngày 05/9/2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Quy định tiêu chí, điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận thôn, bản đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022 - 2025. Trên cơ sở kết quả của công tác xây dựng thôn Lộc Nham, Tổ thẩm tra tiêu chí NTM kiểu mẫu xã Đồng Lợi đã xây dựng báo cáo thẩm tra với kết quả cụ thể như sau:

ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ ĐỒNG LỢI

TỔ THẨM TRA TIÊU CHÍ THÔN NTM KIỂU MẪU

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 
 

 

 

 

Số:  01 /BC-TTTr

          Đồng Lợi, ngày  17   tháng  11   năm 2023

 

BÁO CÁO

Về việc thẩm tra hồ sơ đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn và kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu của thôn Lộc Nham

 
 

 

 

Căn cứ Quyết định số 41/2022/QĐ-UBND ngày 05/9/2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa Về việc ban hành Quy định tiêu chí, điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận thôn, bản đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022 – 2025;

Căn cứ Quyết định số 388/KH-UBND ngày 18/01/2023 của UBND huyện Triệu Sơn về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Kế hoạch hành động của UBND tỉnh, Nghị quyết của Huyện ủy, HĐND huyện về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2023;

Căn cứ Quyết định số 14/KH-UBND ngày 30/01/2023 của UBND xã Đồng Lợi về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Kế hoạch hành động của UBND tỉnh, Nghị quyết của Huyện ủy, HĐND huyện về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2023;

Căn cứ đề nghị của Ban Phát triển thôn Lộc Nham về việc đề nghị xét, công nhận thôn Lộc Nham đạt chuẩn NTM kiểu mẫu năm 2023;

Căn cứ kết quả thẩm tra hồ sơ và đánh giá cụ thể thực tế mức độ đạt từng tiêu chí NTM kiểu mẫu trên địa bàn thôn Lộc Nham.

Tổ thẩm tra tiêu chí thôn đạt chuẩn NTM kiểu mẫu xã Đồng Lợi báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ và thực hiện các tiêu chí NTM kiểu mẫu cho thôn Lộc Nham cụ thể như sau:

I. KẾT QUẢ THẨM TRA:

          Thời gian thẩm tra (Từ ngày 15/11/2023 đến ngày 17/11/2023)


      1. Hồ sơ đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn, gồm:

- Văn bản đề nghị UBND xã thẩm tra các tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu.

- Báo cáo kết quả thực hiện xây dựng thôn NTM kiểu mẫu trên địa bàn thôn.

- Biên bản họp thôn.

- Quyết định phê duyệt của UBND xã kèm thuyết minh phương án xây dựng thôn NTM kiểu mẫu.

- Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia của Ban công tác mặt trận, các tổ chức
chính trị - xã hội thôn và Nhân dân trong xã đối với kết quả thực hiện xây
dựng thôn NTM kiểu mẫu.

- Các văn bản chứng minh đánh giá đạt của tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu.

- Hình ảnh minh họa về kết quả thực hiện xây dựng NTM kiểu mẫu của thôn.

2. Về kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu:

2.1. Tiêu chí số 1: Phát triển kinh tế nông thôn.

a) Yêu cầu của tiêu chí:

1.1. Thôn, bản có mô hình kinh tế ứng dụng công nghệ cao, hoặc có mô hình nông nghiệp liên kết theo chuỗi giá trị gắn với đảm bảo an toàn thực phẩm, hoặc có sản phẩm OCOP được xếp hạng 3 sao trở lên.

1.2. Sản phẩm nông nghiệp chủ lực của địa phương được truy xuất nguồn gốc đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, thích ứng với biến đổi khí hậu.

1.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng cho cả nam và nữ) đạt  ≥ 80%.

1.4. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) đạt  ≥ 35%.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

1.1. Trong năm 2023 thôn đã thực hiện liên kết, tiêu thụ sản phẩm chủ lực là lúa gạo giống Bắc Thịnh vụ Chiêm và BC15 vụ Mùa. Tổng diện tích liên kết là 10 ha với sự tham gia của 43 hộ dân. Các hộ dân trong thôn đã thực hiện liên kết sản phẩm với Công ty TNHH nông sản An Thành Phong – TP Thanh Hóa thông qua bên đại diện là HTX DVNN xã Đồng Lợi.

Chất lượng sản phẩm tốt, đảm bảo an toàn thực phẩm, được Trung tâm kiểm nghiệm và chứng nhận chất lượng nông, lâm thủy sản Thanh Hóa kiểm nghiệm đạt yêu cầu của hợp đồng đưa ra. Năng suất lúa Bắc Thịnh vụ Chiêm đạt 60 tạ/ha, lúa BC15 vụ Mùa đạt 50 tạ/ha, sản lượng tiêu thụ trong năm 2023 là 55 tấn với giá trị thu được 355 triệu đồng.

1.2. Sản phẩm chủ lực của thôn chủ yếu là sản xuất lúa, trong năm 2023, thôn đã thực hiện mô hình liên kết sản xuất lúa với Công ty TNHH nông sản An Thành Phong – TP Thanh Hóa. Hiện nay mô hình liên kết sản phẩm được truy xuất nguồn gốc, bảo đảm chất lượng an toàn thực phẩm đang được áp dụng các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu gắn với tổ chức sản xuất quy mô lớn, cơ giới hóa đồng bộ, ứng dụng công nghệ cao, liên kết chuỗi giá trị và xây dựng thương hiệu nông sản; phát triển mô hình chuỗi giá trị nông sản khép kín của hợp tác xã nông nghiệp với doanh nghiệp, giữa hợp tác xã với hộ nông dân.

1.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng cho cả nam và nữ) đạt  ≥ 80%.

Dân số trong độ tuổi lao động của thôn là 332 người, trong đó lao động qua đào tạo là 273 người đạt 82,2%.

1.4. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) đạt  ≥ 35%.

Dân số trong độ tuổi lao động của thôn là 332 người, trong đó lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ 117 người đạt 35,2%

c) Tự đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

2.2. Tiêu chí số 02: Thu nhập

a) Yêu cầu của tiêu chí:

Thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng/người) cao hơn 10% so với mức thu nhập bình quân đầu người áp dụng đối với xã nông thôn mới nâng cao tại cùng thời điểm.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Các nội dung đã thực hiện: Theo kết quả điều tra năm 2023 thu nhập bình quân của thôn đạt 65,3 triệu người/năm, cao hơn 12,6% so với mức thu nhập bình quân đầu người áp dụng đối với xã nông thôn mới nâng cao tại cùng thời điểm (58 triệu đồng/người/năm).

c) Tự đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

2.3. Tiêu chí số 3:  Nghèo đa chiều

          a) Yêu cầu của tiêu chí: Thôn, bản không còn hộ nghèo, hộ cận nghèo (trừ hộ nghèo, hộ cận nghèo không có khả năng lao động; hộ nghèo, hộ cận nghèo do bệnh hiểm nghèo).

         b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

      - Hộ nghèo:

Tổng số trên địa bàn thôn: 210 hộ, tổng số nhân khẩu: 612 khẩu

Số hộ nghèo của thôn là: 01 hộ

Số hộ nghèo bảo trợ xã hội: 01 hộ

Tỷ lệ hộ nghèo của thôn như sau:

                                  1(hộ nghèo) - 1 (hộ nghèo BTXH)

      Tỷ lệ hộ nghèo của xã =                                                                   x 100% = 0%

                                       210(hộ dân cư) - 1 (hộ nghèo BTXH) 

Tỷ lệ hộ nghèo của thôn Lộc Nham là 0%.

- Hộ cận nghèo

Tổng số trên địa bàn thôn: 210 hộ, tổng số nhân khẩu: 612 khẩu

Số hộ cận nghèo của thôn là: 0 hộ

Số hộ cận nghèo bảo trợ xã hội: 0 hộ

Tỷ lệ hộ cận nghèo của thôn như sau:

                     

                           0 (hộ cận nghèo) - 0 (hộ cận nghèo BTXH)

Tỷ lệ hộ nghèo của xã =                                                                                  x 100% = 0%

                                210 (hộ dân cư) - 0 (hộ cận nghèo BTXH) 

Tỷ lệ hộ cận nghèo của thôn Lộc Nham là 0%.   

c) Tự đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

2.4. Tiêu chí số 4: Nhà ở dân cư và vườn hộ

a) Yêu cầu của tiêu chí.

4.1. Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố 90%.

4.2. Đồ đạc căn hộ mỗi gia đình được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, khoa học; các công trình phụ trợ thuận tiện cho sinh hoạt, hợp vệ sinh.

4.3. Vườn hộ - vườn nằm trong khuôn viên hộ gia đình (đối với vườn có diện tích từ 200m2 trở lên):

- Có bản vẽ hoặc sơ đồ quy hoạch được UBND xã xác nhận.

- Có cảnh quan xanh-sạch-đẹp; có sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Thu nhập từ vườn hàng năm: tối thiểu đạt 30 triệu đồng/500m².

4.4. Tỷ lệ hộ chăn nuôi (nếu có): Đúng quy cách kỹ thuật, có sử dụng bể biogas hoặc chế phẩm sinh học, đảm bảo vệ sinh môi trường 90%.

4.5. Tỷ lệ hộ gia đình có hàng rào trồng bằng cây xanh, cây hoa hoặc tường rào cứng được phủ bằng cây xanh, cây hoa 75%.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

4.1. Theo thống kê có 210/210 hộ có nhà ở đạt chuẩn bộ xây dựng tăng chiếm 100%, trên địa bàn thôn không có nhà tạm, nhà dột nát, diện tích nhà ở đạt từ 14m2/người trở lên.

4.2. Nhà ở dân cư được xây dựng phù hợp với phong tục tập quán sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn xã; Đồ đạc căn hộ của mỗi gia đình được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, khoa học; các công trình phụ trợ thuận tiện cho sinh hoạt, hợp vệ sinh.

Các khu dân cư đã được chỉnh tranh, đảm bảo xanh, sạch đẹp; Tường rào được xây dựng thoáng mát, bố trí bồn hoa, cây xanh, tranh tường được kết hợp hài hòa, đẹp mắt.

(Có biểu thống kê nhà ở của các hộ trên địa bàn kèm theo)

       4.3. Vườn hộ - vườn nằm trong khuôn viên hộ gia đình:

- Thôn Lộc Nham có 210 hộ trong đó có 125 hộ có vườn. trong đó:

+ Số hộ có diện tích vườn từ dưới 100 m2: 66 hộ

+ Số hộ có diện tích vườn từ 100 - dưới 200m2: 52 hộ

+ Số hộ có diện tích vườn từ 200m2 trở lên: 7 hộ

(Có biểu thống kê kèm theo)

          - Quá trình quy hoạch và xây dựng vườn hộ

+ Sau khi rà soát diện tích vườn của các hộ dân trên địa bàn thôn. Có 7 hộ có diện tích vườn từ 200 m2 trở lên, UBND xã đã chỉ đạo cho các cán bộ chuyên môn phối hợp cùng với Ban phát triển thôn triển khai thực hiện xây dựng vườn hộ.  Bắt đầu từ việc đo đạc, khảo sát và lập phương án định hướng chỉnh trang, xây dựng cho từng hộ. Sau đó, cụ thể hóa thành các sơ đồ mô tả, hình ảnh trực quan, thuyết minh quy hoạch để UBND xã phê duyệt và công bố công khai cho các chủ hộ được biết và phấn đấu thực hiện nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế, thu nhập từ các sản phẩm từ vườn hộ. Vườn hộ đáp ứng được các yêu cầu:

          - Có sơ đồ quy hoạch niêm yết tại hộ gia đình và thuyết minh kèm theo được UBND xã xác nhận.

          - Việc xây dựng Vườn hộ được thực hiện theo sơ đồ quy hoạch đã được UBND xã xác nhận.

+ Vườn hộ Có cảnh quan đẹp, hài hoà thông qua việc sắp xếp, bố trí cây trồng, trồng tại vườn.

+ Vườn hộ trên địa bàn thôn đã và đang được đầu tư hệ thống tưới tiêu khoa học, tiết kiệm và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ tiên tiến vào sản xuất chủ yếu là: sử dụng chế phẩm sinh hoc, sử dụng giống, vật tư, phân bón có nguồn gốc, đảm bảo chất lượng, nằm trong danh mục giống vật tư được sản xuất và sử dụng do Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định; cơ giới hóa khâu làm đất, thu hoạch.

+ Thực hiện tốt các quy định sản xuất an toàn, tạo ra các sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm: Các hộ đã ký cam kết sản xuất sản phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định tại Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

+  Thu nhập từ Vườn hàng năm của các hộ giao động từ: 38-58 triệu đồng/năm/ (Có báo cáo chi tiết các vườn kèm theo).

4.4. Tỷ lệ hộ chăn nuôi (nếu có): Đúng quy cách kỹ thuật, có sử dụng bể biogas hoặc chế phẩm sinh học, đảm bảo vệ sinh môi trường.

100% hộ gia đình chăn nuôi đảm bảo khu vực chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm trong khuôn viên hộ gia đình được đặt cách xa nhà ở và đường đi chung, cuối hướng gió và có bể chứa phân, rác bằng Bể phốt hoặc bể biogas; có hệ thống thu gom, xử lý nước thải đảm bảo vệ sinh môi trường.

(Kèm theo: Bảng kê danh sách các hộ chăn nuôi trên địa bàn thôn).

4.5. Các khu dân cư trong thôn đã được nhân dân chỉnh trang, đảm bảo xanh, sạch đẹp; tường rào được xây dựng thoáng mát, bố trí bồn hoa; cây xanh, cây hoa được kết hợp hài hòa, đẹp mắt.

Tỷ lệ hộ gia đình có hàng rào trồng bằng cây xanh, cây hoa hoặc tường rào cứng được phủ bằng cây xanh, cây hoa: 127/158 đạt 80,3%.      

c) Tự đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

2.5. Tiêu chí số 5: Giao thông

a) Yêu cầu của tiêu chí:

5.1. Đường trục chính thôn:

 - Tỷ lệ km đường được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đồng bộ; chiều rộng nền đường tối thiểu 5,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 4,0m.đạt 100%.

 - Các tuyến đường có rãnh tiêu thoát nước, rãnh dọc tiêu thoát nước sinh hoạt khu dân cư có nắp đậy ≥ 70%.

- Có biển báo giao thông đầu các trục đường thôn (biển báo hạn chế tải trọng xe, biển chỉ dẫn, gờ giảm tốc...) theo quy định.

- Tỷ lệ km đường được trồng cây xanh, cây hoa phù hợp với cảnh quan; có hệ thống điện chiếu sáng.

5.2. Đường ngõ, xóm:

- Tỷ lệ km đường được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đồng bộ; chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0m 100%

- Các tuyến đường có rãnh tiêu thoát nước: 100%

- Tỷ lệ km đường được trồng hoa, cây xanh ≥80%.

5.3. Đường trục chính nội đồng hoặc khu sản xuất (nếu có):

Đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm, chiều rộng nền đường tối thiểu 5,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 4,0m. 80% cứng hóa.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

5.1. Đối với đường trục thôn: Tổng chiều dài: 1,103 km

- 100% tuyến đường được bê tông hoá, chiều rộng nền đường tối thiểu 5,0; chiều rộng mặt đường tối thiểu 4,0 - 4,5m.  Đạt 100%

- Các tuyến đường có rãnh tiêu thoát nước, rãnh dọc tiêu thoát nước sinh hoạt khu dân cư có nắp đậy 1,103/1,103km. Đạt 100%

- Có biển báo giao thông đầu các trục đường thôn (biển báo hạn chế trọng tải xe, biển chỉ đẫn…):

0,906/1,103 km tuyến đường được trồng hoa hoặc cây xanh; có hệ thống điện chiếu sáng, đạt 82,1%.

5.2. Đường ngõ, xóm: Tổng chiều dài: 1,593 km

- 100% tuyến đường được bê tông hoá

- Các tuyến đường có rãnh tiêu thoát nước 1,593/1,593 km = 100 %

- 1,29/1,593 km đường được trồng hoa hoặc cây xanh, đạt 80,9%

5.3. Đường trục chính nội đồng:

Tổng chiều dài: 1,875 km, Bê tông hóa, cứng hóa 1,875/1,875 km đạt 100%, chiều rộng nền đường 5m, chiều rộng mặt đường 4m đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm.

c) Tự đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

2.6. Tiêu chí số 6: Giáo dục:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

6.1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học mức độ 3 và đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2: Đạt

6.2. Tỷ lệ học sinh (áp dụng cho cả nam và nữ) tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp): ≥98%

6.3. Có phong trào khuyến học, khuyến tài, học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập tốt được công nhận là “Cộng đồng học tập” do UBND xã ký Quyết định công nhận và được Hội Khuyến học cấp huyện tặng Giấy khen: Đạt

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

6.1. Năm 2022: Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi là 16/16 cháu (đạt 100%) trẻ đang theo học, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 là 6/6 học sinh (đạt 100%), phổ cập giáo dục Trung học cơ sở đạt mức độ 3 là 9/9 học sinh(đạt 100%) và đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2 (đạt 100%).

           - Tỷ lệ học sinh 5 tuổi đến lớp đạt 100% (16/16 cháu);

           - Tỷ lệ học sinh 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100% (8/8 học sinh);

 - Tỷ lệ trẻ từ 11 đến 14 tuổi hoàn thành chương trình GDTH đạt 100% (34/34 học sinh);

            - Tỷ lệ trẻ 14 tuổi hoàn thành chương trình GDTH đạt 100% (10/10 học sinh)

           - Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi từ 15-18 tốt nghiệp THCS đạt 100% (34/34 học sinh);

          - Số người trong độ tuổi 15-25 đạt chuẩn biết chữ đạt 100% (128/128 người);  

          - Số người trong độ tuổi 15-35 đạt chuẩn biết chữ đạt 100% (361/361 người);  

          - Số người trong độ tuổi 15-60 đạt chuẩn biết chữ đạt 100% (638/638 người).

6.2. Năm 2022, tỷ lệ học sinh (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (Phổ thông, giáo dục thường xuyên và trung cấp) đạt 100 % (34/34 học sinh).

6.3. Năm 2022, thôn Lộc Nham, xã Đồng Lợi thực hiện tốt phong trào khuyến học, khuyến tài, học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập tốt, được UBND xã Đồng Lợi khen thưởng có thành tích xuất sắc trong phong trào “Khuyến học, khuyến tài, cộng đồng học tập” năm 2022 theo Quyết định số 738/QĐ-UBND ngày 15/12/2022 của Chủ tịch UBND xã Đồng Lợi và được Hội Khuyến học huyện Triệu Sơn tặng Giấy khen theo Quyết định số 09-QĐ/HKH-TS ngày 23/12/2022.

c) Tự đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

2.7. Tiêu chí số 7: Y tế

a) Yêu cầu của tiêu chí:

7.1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế ≥ 98%.

7.2. Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe điện tử (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) ≥ 90%.

7.3. Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử ≥ 70%.

7.4. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) ≤ 10%.

      b) Kết quả thực hiện:

7.1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế ≥ 98%.

Tổng số nhân khẩu trên địa bàn thôn là: 612 người

  Tổng số người dân tham gia Bảo hiểm y tế là:  602 người

  Tỷ lệ người dân tham gia BHYT trên tổng số dân đạt tỷ lệ: 98,4%

  So với tỷ lệ yêu cầu của tiêu chí, đánh giá mức độ đạt chuẩn: Đạt

7.2. Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe điện tử (áp dụng đạt cho cả nam và nữ)

Tổng dân số của thôn là: 612 khẩu

Số người dân được khám và lập hồ sơ sức khỏe theo mẫu sổ tại Quyết định số 831/BYT (người dân được quản lý sức khỏe) là: 595 khẩu.

Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe: 97,2%

7.3. Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử.

Tổng dân số của thôn là: 612 khẩu

Số người dân được khám bệnh, quản lý sức khỏe và cập nhật phần mềm hồ sơ sức khỏe điện tử (người dân có sổ khám chữa bệnh điện tử) là: 520 khẩu.

Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử: 85%

So với tỷ lệ yêu cầu của tiêu chí, đánh giá mức độ đạt chuẩn: Đạt.

7.4. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi)

Kết quả cân đo chiều cao, cân nặng của thôn Lộc Nham qua các năm 2021, 2022, 2023 cụ thể như sau:

Năm 2021:    Số trẻ dưới 5 tuổi là 61 trẻ

                      Số trẻ SDD theo cân nặng/tuổi là: 02 trẻ. Tỷ lệ  3,3%

                      Số trẻ SDD theo chiều cao/ tuổi là: 03 trẻ. Tỷ lệ 4,9%.

Năm 2022:    Số trẻ dưới 5 tuổi là 54 trẻ

                      Số trẻ SDD theo cân nặng/tuổi là: 01 trẻ. Tỷ lệ  1,8%

                      Số trẻ SDD theo chiều cao/ tuổi là: 02 trẻ. Tỷ lệ 3,7%.

Năm 2023:    Số trẻ dưới 5 tuổi là 59 trẻ

                      Số trẻ SDD theo cân nặng/tuổi là: 0 trẻ. Tỷ lệ  0%

                      Số trẻ SDD theo chiều cao/ tuổi là: 02 trẻ. Tỷ lệ 3,4%.

So với tỷ lệ yêu cầu của tiêu chí (dưới 10%), đánh giá mức độ đạt chuẩn: Đạt

c) Tự đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

2.8. Tiêu chí số 8: Văn hóa

a) Yêu cầu của tiêu chí

8.1. Nhà văn hóa thôn, bản được xây dựng đầu tư trang thiết bị hiện đại, kết nối được Internet; có lắp đặt các dụng cụ thể dục, thể thao ngoài trời cho các lứa tuổi; phát triển nhiều loại hình sinh hoạt câu lạc bộ tại Nhà văn hóa và duy trì thường xuyên tổ chức hoạt động theo quy định: Đạt

 8.2. Hàng rào khuôn viên Nhà văn hóa, khu thể thao thôn được trồng bằng cây xanh hoặc tường rào cứng được phủ bằng cây xanh: Đạt 100%.

 8.3. Trong khuôn viên nhà văn hóa, khu thể thao thôn, bản trồng cây xanh hoặc trồng hoa hài hòa, hợp lý: Đạt.

8.4. Có tủ sách (trên 50 đầu sách các loại) tại nhà văn hóa thôn, bản: Đạt

8.5. Được công nhận và giữ vững danh hiệu “Khu dân cư văn hóa” trong 05 năm liên tục theo quy định tại Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018 của Chính phủ”: Đạt

8.6.Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” 03 năm liên tục theo Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018 của Chính phủ: ≥80%.

8.7. Thôn, bản được tặng Giấy khen khu dân cư văn hóa đạt ít nhất trong 03 năm liên tục và tỷ lệ hộ gia đình được tặng Giấy khen ‘gia đình văn hóa’’ đạt 25%/tổng số gia đình: Đạt.

           8.8. Có hương ước, quy ước được UBND cấp huyện quyết định công nhận và 100% người dân thực hiện hương ước, quy ước: Đạt.

8.9. Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu ‘‘Gia đình kiễu mẫu”: ≥ 75%.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

8.1. Hiện nay Nhà văn hóa thôn Lộc Nham đạt trên mức chuẩn theo quy định của Bộ Văn hoá, thể thao và Du lịch: Đạt

- Diện tích Nhà văn hóa thôn là 315 m2 với quy mô xây dựng của Nhà văn hoá  là 315 m2 , đảm bảo 140 chỗ ngồi đủ để phục vụ sinh hoạt phục vụ 2/3 đại diện số hộ dân trong thôn, có sân khấu 25 m2.

          - Nhà văn hóa thôn Lộc Nham được xây mới năm 2021 đảm bảo về quy mô, được đóng trần, lát gạch sàn, sơn tường và có hệ thống cửa chắc chắn. Không gian Nhà văn hóa khang trang, sạch, đẹp (Trồng hoa, cây xanh, cây cảnh tạo môi trường xanh, sạch và thân thiện).

- Nhà văn hóa thôn được bổ sung đầy đủ trang thiết bị đảm bảo phục vụ  hoạt động nhà văn hóa thôn:

+ Bàn, ghế: Có 8 cái với 140 ghế tựa lưng, đủ 140 chỗ ngồi theo quy định.

+ Bộ khánh tiết gồm: Phông, rèm, cờ, sao, búa liềm, bục nói chuyên, bục tượng, tượng bán thân Bác Hồ.

+ Thiết bị truyền thanh, ánh sáng: loa, micro, đèn, quạt điện, ti vi, tủ sách; Có máy tính kết nối Internet.

 + Các nhạc cụ phổ thông và trang phục phù hợp với địa phương như: Trống, đàn, sáo, trang phục biểu biễn, trang phục lễ hội...

- Hệ thống bảng, biển: Bảng nội quy, quy chế Nhà văn hoá thôn, Tiêu chuẩn Gia đình văn hóa, Tiêu chuẩn Khu dân cư văn hóa, Lịch hoạt động Nhà văn hoá- Khu thể thao thôn, Biển tên cổng Nhà Văn hóa-Khu thể thao thôn Lộc Nham, Bảng tin, Bản đồ quy hoạch NTM, Bộ tiêu chí NTM kiểu mẫu theo Quyết định số 41/2022/QĐ-UBND ngày 05/9/2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Quy định tiêu chí, điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận thôn, bản đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022 - 2025

 - Hệ thống giấy khen, bằng khen, danh hiệu thi đua - khen thưởng và các giấy chứng nhận khác được đóng khung sắp xếp hợp lý, gọn gàng, đẹp, trang nghiêm.

 - Công trình phụ trợ: Nhà vệ sinh tự hoại; nhà xe 40 m2, nhà kho 20 m2 để đồ dùng và dụng cụ cột cờ, hàng rào xanh ...

 - Lắp đặt dụng cụ thể dục-thể thao ngoài trời (xà đơn, xà kép, các dụng cụ thể dục-thể thao dân tộc, truyền thống của địa phương).

 - Lắp đặt mạng Wifi miễn phí tại Nhà văn hoá - Khu thể thao thôn.

- Tổ chức các hoạt động văn hoá - thể thao: Thường xuyên tổ chức hoạt động Câu lạc bộ văn hoá, thể thao; các mô hình hoạt động Câu lạc bộ văn hoá, văn nghệ tại Nhà văn hóa thôn đã tổ chức đa dạng các hoạt động văn hoá - văn nghệ, thể dục - thể thao, đảm bảo duy trì sinh hoạt thường xuyên.

 Thôn có 01 Câu lạc bộ Văn nghệ với 20 hội viên và có 01 Câu lạc bộ Bóng chuyền với 37 hội viên đã góp phần đa dạng hóa các loại hình sinh hoạt Câu lạc bộ văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao ở thôn.

- Thôn đã bố trí chuyên môn theo quy định, hằng năm tổ chức tốt các hoạt động; khai thác phát huy hiệu quả các thiết chế văn hóa, thể thao thôn.

* Khu thể thao thôn:
              - Diện tích Khu thể thao thôn 510 m2.

- Dụng cụ thể thao: Có một số dụng cụ thể thao phổ thông và dụng cụ thể thao truyền thống phù hợp với phong trào của địa phương như: Bóng đá, bóng chuyền, cầu lông,...

- Các công trình văn hóa, thể thao thôn tập trung phù hợp quy hoạch và khai khác hiệu quả.

8.2. Hàng rào khuôn viên Nhà văn hoá, khu thể thao thôn được trồng bằng cây xanh hoặc tường rào cứng được phủ cây xanh: Đạt 100%: Đạt

Nhà Văn hoá - Khu thể thao thôn có 100% tường rào cứng được cứng bằng cây được phủ bằng cây xanh. Hàng rào cây xanh được cắt, tỉa gọn gàng, không lấn chiếm lòng đường gây mất mỹ quan ảnh hưởng đến giao thông và sinh hoạt của nhân dân. Phía bên ngoài Nhà văn hóa thôn được đặt các chậu hoa giấy và hàng rào cây chuỗi mắt ngọc, đảm bảo hài hóa xanh-sạch-đẹp.

8.3. Trong khuôn viên nhà văn hóa, khu thể thao thôn trồng cây xanh hoặc trồng hoa hài hòa, hợp lý: Đạt

Nhà Văn hóa - Khu thể thao thôn được quy hoạch tập trung, phù hợp với quy hoạch và khai thác tốt hiệu quả hoạt động. Trong khuôn viên có bố trí trồng hoa, cây xanh hài hòa, hợp lý, xanh-sạch-đẹp.

8.4. Có tủ sách (trên 50 đầu sách các loại) tại nhà văn hóa thôn: Đạt

Thôn có 01 tủ sách với trên 150 đầu sách với đầy đủ các loại sách phục vụ nhu cầu đọc và tìm hiểu tri thức khoa học và kiến thức, kỹ năng trong đời sống của mọi lứa tuổi.

          8.5. Được công nhận và giữ vững danh hiệu “Khu dân cư văn hóa” trong 5 năm liên tục theo quy định tại Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018 của chính phủ: Đạt

         Năm 2019 thôn được công nhận danh hiệu “Thôn văn hóa” tại Quyết định số 79/QĐ-UBND ngày 09/01/2020 của UBND huyện Triệu Sơn; Năm 2020 thôn được công nhận danh hiệu “Thôn văn hóa” tại Quyết định số 193/QĐ-UBND ngày 19/01/2021 của UBND huyện Triệu Sơn; Năm 2021 thôn được công nhận danh hiệu “Thôn văn hóa” tại Quyết định số 169/QĐ-UBND ngày 13/01/2022 của UBND huyện Triệu Sơn; Năm 2022 thôn được công nhận danh hiệu “Thôn văn hóa” tại Quyết định số 44/QĐ-UBND ngày 10/01/2023 của UBND huyện Triệu Sơn theo Nghị định 122/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” của Chính phủ. (Có hồ sơ minh chứng kèm theo).

8.6. Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” 03 năm liên tục theo Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018 của Chính phủ: ≥ 80%: Đạt.

Thôn có 201/210 hộ gia đình được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” 3 năm liên tục năm 2020, 2021 và 2022 theo Nghị định 122/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018 của Chính phủ: Đạt tỷ lệ 95,7% (Có hồ sơ minh chứng kèm theo).

8.7. Thôn, bản được tặng Giấy khen khu dân cư văn hóa đạt ít nhất trong 03 năm liên tục và tỷ lệ hộ gia đình được tặng Giấy khen“Gia đình văn hóa’’ đạt 25%/tổng số gia đình: Đạt.

- Năm 2019 thôn được công nhận danh hiệu “Thôn văn hóa” tại Quyết định số 79/QĐ-UBND ngày 09/01/2020 của UBND huyện Triệu Sơn và năm 2020 thôn được công nhận danh hiệu “Thôn văn hóa” tại Quyết định số 193/QĐ- UBND ngày 19/01/2021 của UBND huyện Triệu Sơn, Năm 2021 thôn được công nhận danh hiệu “Thôn văn hóa” tại Quyết định số 169/QĐ-UBND ngày 13/01/2022 của UBND huyện Triệu Sơn, Năm 2022 thôn được công nhận danh hiệu “Thôn văn hóa” tại Quyết định số 44/QĐ-UBND ngày 10/01/2023 của UBND huyện Triệu Sơn theo Nghị định 122/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” của Chính phủ. (Có hồ sơ minh chứng kèm theo). Cuối năm 2023 UBND xã hoàn thiện hồ sơ đề nghị UBND huyện Triệu Sơn xem xét, ra Quyết định công nhận danh hiệu “Thôn văn hóa” năm 2023 và hoàn thiện hồ sơ đề nghị UBND huyện Triệu Sơn xem xét, ra Quyết định tặng Giấy khen khu dân cư văn hóa 5 năm liên tục từ năm 2019-2023 theo quy định tại Nghị định 122/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” của Chính phủ.

 - Thôn có 53/210 hộ gia đình được tặng danh hiệu Giấy khen “Gia đình văn hóa” 3 năm liên tục (2020-2022), đạt tỷ lệ 25,23%/tổng số gia đình tại Quyết định số 269/QĐ-UBND ngày 24/11/2022 của Chủ tịch UBND xã về việc tặng Giấy khen cho hộ gia đình có thành tích đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa 3 năm liên tục (2020-2022) (Có hồ sơ minh chứng kèm theo).

              8.8. Có hương ước, quy ước được UBND huyện Triệu Sơn quyết định công nhận và 100% người dân thực hiện hương ước, quy ước: Đạt

Thôn đã có Quyết định về việc công nhận Hương ước thôn Lộc Nham, xã Đồng Lợi, huyện Triệu Sơn tại Quyết định số 4479/QĐ-UBND ngày 15/06/2020 của UBND huyện Triệu Sơn và 100% người dân trong thôn thực hiện hương ước, quy ước (Có hồ sơ minh chứng kèm theo).

8.9. Tỷ lệ gia đình đạt “Danh hiệu thôn kiểu mẫu”: 75% : Đạt.

          Năm 2022 thôn Lộc Nham có 168 hộ/210 hộ gia đình (đạt tỷ lệ 80%) được công nhận danh hiệu “Gia đình kiểu mẫu” tại Quyết định số 265/QĐ-UBND ngày 15/11/2022 của Chủ tịch UBND xã về việc công nhận Gia đình đạt danh hiệu “Gia đình kiểu mẫu” năm 2022 (Có hồ sơ minh chứng kèm theo).

 

          c) Tự đánh giá: Đạt so với yêu cầu tiêu chí.

2.9. Tiêu chí số 9: Môi trường và an toàn thực phẩm

a) Yêu cầu của tiêu chí:

9.1. Tỷ lệ cơ sở sản xuất – kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản, làng nghề (nếu có) đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường đạt 100%.

9.2. Đường trục thôn, bản, ngõ, xóm, cảnh quan nơi ở từng hộ gia đình xanh - sạch - đẹp, an toàn.

9.3. Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch.

9.4. Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng ≥5%.

9.5. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn nguy hại trên địa bàn được thu gom và xử lý theo đúng quy định đạt 100%.

9.6. Tỷ lệ chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường ≥85%.

9.7. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại rác thải sinh hoạt, áp dụng biện pháp xử lý phù hợp ≥60%.

9.8. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt, bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả ≥50%.

9.9. Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi đảm bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường ≥90%.

9.10. Có mô hình bảo vệ môi trường (tổ, đội, nhóm tham gia thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn, vệ sinh đường làng ngõ xóm và các khu công cộng; câu lạc bộ, đội tuyên truyền về bảo vệ môi trường) hoạt động thường xuyên, hiệu quả, thu hút được sự tham gia của cộng đồng.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

9.1. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản, làng nghề (nếu có) đảm bảo vệ sinh môi trường, theo quy định các hộ đã cam kết môi trường .

Trên địa bàn thôn hiện có 32 cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ, bao gồm các loại hình sau:

+ Có 02 hộ gia đình kinh doanh tạp hóa;

+ Có 01 hộ kinh doanh vật tư nông nghiệp;

+ Có 01 hộ sửa chữa xe máy;

+ Có 04 hộ máy xay xát;

+ Có 01 hộ giết mổ lợn;

+ Có 23 hộ chăn nuôi trâu, bò, lợn, gia cầm.

100% cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ đều được ký cam kết bảo vệ môi trường với UBND xã.

  100% các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn đều đảm bảo tiêu chuẩn về môi trường không gây tiếng ồn, khói bụi và ô nhiễm ra xung quanh.   

                                            (Có phụ lục kèm theo).

            9.2. Đường thôn, bản, ngõ xóm, cảnh quan nơi ở từng hộ xanh – sạch – đẹp,, an toàn  theo quy định 

Các tuyến đường giao thông trên địa bàn thôn đã được bê tông hóa, hành lang ATGT trên các trục đường luôn được đảm bảo thông thoáng, sạch sẽ. Dọc các tuyến đường chính đều có trồng cây xanh, cây hoa, đặt chậu hoa.

Nhà ở dân cư được xây dựng phù hợp với phong tục tập quán sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn xã; đồ đạc căn hộ của mỗi gia đình được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, khoa học; các công trình phụ trợ thuận tiện cho sinh hoạt, hợp vệ sinh, đảm bảo mỹ quan.

100% các tuyến đường có hệ thống đèn chiếu sáng, phục vụ đi lại và đảm bảo công tác an ninh trong nhân dân.

9.3. Mai táng phù hợp với quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng và đảm bảo vệ sinh môi trường theo Quy đinh của Bộ Y tế. Thôn Lộc Nham có hiện có 01 nghĩa địa nghĩa địa Bãi Duẩn được quy hoạch cách xa khu dân cư, phân chia khu hung táng, cát táng riêng biệt; có đường vào sạch sẽ, xung quanh trồng cây xanh thuận tiện cho việc thăm viếng của người dân. Nghĩa trang được quản lý và sử dụng hợp lý, việc mai táng của nhân dân được thực hiện đúng theo quy chế, đảm bảo công tác vệ sinh môi trường trong và ngoài khu nghĩa trang. Việc mai táng được thực hiện tại vị trí xác định theo quy hoạch chung xây dựng đã được phê duyệt. Sau khi triển khai việc mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch, Thôn Lộc Nham đã thu được các kết quả như sau:

- Công tác mai táng được thực hiện đúng quy định, việc an táng của người quá cố được thực hiện trong 24 tiếng, nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường;

- Vị trí an táng được xác định cụ thể theo hàng, diện tích đối với mộ hung táng không quá 5m2; cát táng và hỏa táng không quá 3m2;

- Nghĩa trang đã xây dựng khu vực tập kết rác thải trong quá trình mai táng để hỏa táng nhà đảm vệ sinh, sạch đẹp.

- Các nghĩa trang đã được cắm mốc giới theo quy hoạch và đã được xây hoặc rào bằng hàng rào tre để quản lý.

9.4. Trong 5 năm gần nhất tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng tại thôn Lộc Nham như sau:

+ Năm 2019: Số người mất là 10 người; hình thức hỏa táng 6 người đạt 60 % .

+ Năm 2020: Số người mất là 02 người; hình thức hỏa táng 2 người đạt 100 % .

+ Năm 2021: Số người mất là 03 người; hình thức hỏa táng 02 người đạt 66,6%.

+ Năm 2022: Số người mất là 4 người; hình thức hỏa táng 3 người đạt 75%.

+ Đến tháng 9 năm 2023: Số người mất là 4 người; hình thức hỏa táng 1 người đạt 25%.

(Có danh sách kèm theo)

9.5. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn nguy hại trên địa bàn thôn được thu gom, vận chuyển đi xử lý theo đúng quy định, định kỳ 3 ngày/lần. Có 210 hộ/210 hộ đạt 100%.

( Có phụ lục kèm theo)

9.6. Tỷ lệ chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường tại thôn 187 hộ /210 hộ đạt 89,04%.

*  Về trồng trọt.

- Tổng diện tích cây trồng hàng năm của thôn 65 ha gồm: Cây lúa 60 ha, rau màu 1,5 ha, cây hàng năm khác 3,5 ha.

- Chất thải hữu cơ phát sinh hàng năm thải ra môi trường trong trồng trọt: cây lúa 635 tấn, rau màu 2,1 tấn, cây hàng năm khác 15 tấn.

- Chất thải hữu cơ hàng năm được thu gom: cây lúa 575 tấn, rau màu 1,9 tấn, cây hàng năm khác 14 tấn.

- Chất thải hữu cơ thải ra môi trường trong trồng trọt chủ yếu là rơm rạ, thân, lá, rễ cây trồng. Trên địa bàn thôn sau khi thu hoạch rơm rạ, thân, lá rễ được các hộ thu gom về làm thức ăn gia súc và dùng đệm lót cho chăn nuôi gia cầm, dùng để che phủ vào gốc cho các loại cây ăn quả trong vườn hộ, một phần được nhân dân dùng làm chất đốt và ủ phân hữu cơ để bón cho cây trồng, riêng phần gốc rạ, rễ cây rau màu khác nhân dân thường để lại ruộng cày lật hoặc bừa ngâm để phân giải thành phân hữu cơ tăng độ phì cho đất tốt cho cây trồng cây trồng và hạn chế bón phân vô cơ. Tỷ lệ thu gom và tận dụng chất thải hữu cơ của các hộ trồng trọt đạt 91,4%

* Về chăn nuôi:

- Tổng đàn vật nuôi của thôn: Lợn thịt và lợn nái 50 con; trâu, bò 20 con; gia cầm 1100 con.

- Chất thải hữu cơ phát sinh hàng năm thải ra môi trường trong chăn nuôi là 1.185 tấn

- Chất thải trong chăn nuôi được thu gom, xử lý là 1148 tấn

- Chất thải hữu cơ thải ra môi trường trong chăn nuôi, các chất thải hữu cơ phân, nước tiểu, gia súc và gia cầm, nước rửa vệ sinh chuồng trại thải ra môi trường. Hiện nay các hộ chăn nuôi trên địa bàn xã xây dựng hầm Bioga đạt 100%, vì vậy chất thải chăn nuôi được  đưa vào vào hầm Bioga để làm khí sinh học, phục vụ cho việc đun nấu, phần chất bả thải ra làm phân bón cho cây trồng. Tỷ lệ thu gom và tận dụng chất thải hữu cơ của các hộ chăn nuôi đạt 88,3%

* Phụ phẩm nông nghiệp khác:

- Trong quá trình sản xuất ngoài chất thải hữu cơ thải ra môi trường, còn các phụ phẩm khác như bao gói, chai, lọ thuốc BVTV, nilong che phủ cho cây trồng. Tổng diện tích trồng trọt hàng năm của thôn 65 ha tương ứng thải ra môi trường 0,02 tấn phụ phẩm bao gói, chai lọ, nilong. Phần rác thải từ bao gói, chai, lọ thuốc bảo vệ thực vật, hàng năm trên địa bàn xã được nhân dân bỏ vào thùng rác chứa bao gói thuốc BVTV ngoài đồng và Hội nông dân xã thường xuyên thu gom 89,3% và tập trung mang xử lý đúng quy định. Phần nilong che phủ được thu gom 100% bán cho đại lý thu mua để tái chế.

* Các biện pháp tái sử dụng và tái chế chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được sử dụng; các sản phẩm thân thiện với môi trường:

Ban phát triển thôn đã phối hợp cùng Hội Nông dân xã đã tổ chức tập huấn hướng dẫn cho các hộ xử lý chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường như - Ủ thành phân hữu cơ truyền thống được sử dụng để làm phân bón cho cây trồng (rơm rạ, hoa ăn lá, rau ăn củ...).Thu hồi làm nguyên liệu sản xuất cho các ngành khác: Ủ chua làm thức ăn chăn nuôi, làm vật liệu độn chuồng, đệm lót sinh học trong chăn nuôi (cây và lõi ngô, trấu, rơm rạ.); Làm giá thể trồng trồng cây (rơm rạ, mùn dừa).

*  Về trồng trọt.

          - Tổng diện tích cây trồng hàng năm của thôn 87 ha gồm: Cây lúa 84,5 ha, rau màu 0,5 ha, cây hàng năm khác 2 ha.

          - Chất thải hữu cơ phát sinh hàng năm thải ra môi trường trong trồng trọt: cây lúa 534 tấn, rau màu 1,6 tấn, cây hàng năm khác 18 tấn.

          - Chất thải hữu cơ hàng năm được thu gom: cây lúa 485 tấn, rau màu 1,3 tấn, cây hàng năm khác16 tấn.

          - Chất thải hữu cơ thải ra môi trường trong trồng trọt chủ yếu là rơm rạ, thân, lá, rễ cây trồng. Trên địa bàn xã sau khi thu hoạch rơm rạ, thân, lá rễ được các hộ thu gom về làm thức ăn gia súc và dùng đệm lót cho chăn nuôi gia cầm, dùng để che phủ vào gốc cho các loại cây ăn quả trong vườn hộ, một phần được nhân dân dùng làm chất đốt và ủ phân hữu cơ để bón cho cây trồng, riêng phần gốc rạ, rễ cây rau màu khác nhân dân thường để lại ruộng cày lật hoặc bừa ngâm để phân giải thành phân hữu cơ tăng độ phì cho đất tốt cho cây trồng cây trồng và hạn chế bón phân vô cơ. Tỷ lệ thu gom và tận dụng chất thải hữu cơ của các hộ trồng trọt đạt 90,8%

          * Về chăn nuôi:

          - Tổng đàn vật nuôi của thôn: Lợn thịt và lợn nái 08 con; trâu, bò 47 con; gia cầm 1249 con.

          - Chất thải hữu cơ phát sinh hàng năm thải ra môi trường trong chăn nuôi là 1.285 tấn

          - Chất thải trong chăn nuôi được thu gom, xử lý là 1148 tấn

          - Chất thải hữu cơ thải ra môi trường trong chăn nuôi, các chất thải hữu cơ phân, nước tiểu, gia súc và gia cầm, nước rửa vệ sinh chuồng trại thải ra môi trường. Hiện nay các hộ chăn nuôi trên địa bàn xã xây dựng hầm Bioga đạt 100%, vì vậy chất thải chăn nuôi được  đưa vào vào hầm Bioga để làm khí sinh học, phục vụ cho việc đun nấu, phần chất bả thải ra làm phân bón cho cây trồng. Tỷ lệ thu gom và tận dụng chất thải hữu cơ của các hộ chăn nuôi đạt 89,3%

          * Phụ phẩm nông nghiệp khác:

          - Trong quá trình sản xuất ngoài chất thải hữu cơ thải ra môi trường, còn các phụ phẩm khác như bao gói, chai, lọ thuốc BVTV, nilong che phủ cho cây trồng. Tổng diện tích trồng trọt hàng năm của thôn 84,5 ha tương ứng thải ra môi trường 0,03 tấn phụ phẩm bao gói, chai lọ, nilong. Phần rác thải từ bao gói, chai, lọ thuốc bảo vệ thực vật, hàng năm trên địa bàn xã được nhân dân bỏ vào thùng rác chứa bao gói thuốc BVTV ngoài đồng và Hội nông dân xã thường xuyên thu gom 89,3% và tập trung mang xử lý đúng quy định. Phần nilong che phủ được thu gom 100% bán cho đại lý thu mua để tái chế.

9.7. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại rác thải sinh hoạt, áp dụng biện pháp xử lý phù hợp của thôn

Trước đây, việc phân loại rác thải sinh hoạt trước khi thu gom chưa được quan tâm đúng mức nên tỷ lệ rác thải được phân loại tại nguồn còn thấp, đến hiện tại việc thu gom và phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn đã được UBND xã chú trọng tuyên truyền sâu rộng và thực hiện thường xuyên tại các hộ gia đình (mỗi hộ gia đình có 2 thùng đựng rác). Thông thường rác thải phân thành 2 loại chính là rác hữu cơ dễ phân hủy ( là các loại đồ ăn đã hư hỏng, lá cây...), và rác vô cơ khó phân hủy ( túi ny lông, chất thải rắn...) để 2 thùng riêng biệt, trước khi đưa ra địa điểm tập kết để thu gom về bãi rác xử lý. Các chất thải nguy hại (bóng đèn, pin, ắc quy hỏng...) có tỷ lệ không đáng kể, UBND xã đã quán triệt yêu cầu các hộ dân không được đưa ra địa điểm thu gom rác sinh hoạt mà phải bỏ riêng vào thùng chứa để vận chuyển đến các điểm thu gom, tái chế theo quy định.

- Hiện tại trên địa bàn thôn có 210 hộ (các hộ đang trực tiếp sinh hoạt tại địa phương), trong đó:

Số hộ nộp phí thu gom rác thải: 210hộ/210 hộ đạt 100 %.

  Số hộ thực hiện phân loại rác tại nhà: 177/210 hộ = 84,3%.

                                      (Có danh sách kèm theo)

9.8. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động người dân giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn thôn luôn luôn được chú trọng. Ban hành quy ước, hương ước có nội dung về bảo vệ môi trường.

Nước thải từ hoạt động sản xuất và sinh hoạt của các hộ dân được xử lý bằng bể tự hoại và bể lắng cặn trong khuôn viên hộ gia đình trước khi thải ra hệ thống mương tiêu chung của thôn.

Tỷ lệ hộ gia đình trong thôn thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt, bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả 127 hộ/210 hộ  đạt  60,5%.

9.9. Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi đảm bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường .

Trên địa bàn thôn theo thống kê có 26 cơ sở chăn nuôi nhỏ lẻ, chủ yếu là nuôi trâu, bò, lợn, gia cầm. Chuồng nuôi được tách biệt với nơi ở của người, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi định kỳ. Chất thải trong được xử lý: phần phân khô được ủ làm phân bón và phần nước tiểu, nước rửa chuồng được cho xuống hố bioga đảm bảo vệ sinh môi trường. Các hộ chăn nuôi thực hiện kê khai hoạt động chăn nuôi theo quy định tại Điều 54 của Luật Chăn nuôi (Có bản kê khai ban đầu kèm theo).

Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi đảm bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường có 26 hộ /26 hộ chăn nuôi, đạt 100%.  

9.10. Có mô hình bảo vệ môi trường hoạt động thường xuyên, hiệu quả, thu hút được sự tham gia của cộng đồng.

Công tác giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn toàn xã luôn luôn được chú trọng, thôn có hương ước về giữ gìn vệ sinh chung. Duy trì lịch tổng dọn vệ sinh đường làng, ngõ xóm ít nhất 01 tuần 01 lần tổ chức tổng dọn vệ sinh đường làng ngõ xóm, khơi thông cống rãnh và xử lý rác thải nơi công cộng theo các cụm dân cư đã phát huy được tính tập thể người dân cùng tham gia.

Thôn xây dựng thành công mô hình “ đặt thùng đựng rác thải sinh hoạt”, “thùng đựng vỏ bao bì hóa chất Bảo vệ thực vật và bảo vệ môi trường ngoài đồng ruộng”.  Các tuyến đường tự quản về bảo vệ môi trường của tổ chức đoàn thể.

Ban công tác mặt trận, các ngành đoàn thể phát động hội viên, đoàn viên, nhà nhà thi đua, người người thi đua và xác định đây là nhiệm vụ chính trị phải phát động thường xuyên, liên tục trong tổ chức và thực hiện nhiệm vụ đã đưa vào nội dung chương trình tháng, quý và năm; Hội phụ nữ - Hội nông dân thực hiện phong trào 5 không, 3 sạch, phong trào trồng hoa, đặt chậu hoa tạo cảnh quan môi trường.

Các mô hình bảo vệ môi trường hoạt động thường xuyên, hiệu quả, thu hút được sự tham gia của cộng đồng.

c) Tự đánh giá: Đạt so với yêu cầu tiêu chí.

2.10. Tiêu chí số 10:  Chất lượng môi trường sống

a) Yêu cầu của tiêu chí:

    10.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung ≥ 45%

    10.2. Tỷ lệ chủ thể hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm hàng năm được tập huấn về an toàn thực phẩm. 100%

    10.3. Không để xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn. Đạt

    10.4. Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông, lâm, thủy sản được chứng nhận về an toàn thực phẩm. 100%

    10.5. Tỷ lệ hộ có nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu an toàn và đảm bảo 3 sạch. 100%

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

      10.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung toàn thôn có 100/210 hộ sử dụng nước sạch đạt 47,62%.

      - Tự đánh giá mức độ của chỉ tiêu là: Đạt

      10.2. Tỷ lệ chủ thể hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm hàng năm được tập huấn về an toàn thực phẩm. Thôn có 06/06 hộ sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh ăn uống, hàng năm các hộ sản xuất, kinh doanh, ăn uống đều được tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm.

      - Tự đánh giá mức độ của tiêu chí là: Đạt

          10.3. Không để xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn.

          - Năm 2022 và 06 tháng đầu năm 2023 theo báo cáo của Trạm y tế xã trên địa bàn thôn không có sự cố về an toàn thực phẩm.

      - Tự đánh giá mức độ của tiêu chí là: Đạt

          10.4. Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông, lâm, thủy sản được chứng nhận về an toàn thực phẩm.

          Trên địa bàn thôn có 01 thuộc diện phải cấp chứng nhận về ATTP là hộ ông Nguyễn Đức Thư sản xuất, kinh doanh nem, giò, chả được UBND huyện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về ATTP . 100%

      - Tự đánh giá mức độ của chỉ tiêu là: Đạt

      10.5. Tỷ lệ hộ có nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu an toàn và đảm bảo 3 sạch.

- Số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh, tỷ lệ: 210 hộ / 210 hộ = 100%

Nhà tiêu được xây dựng khép kín với diện tích từ 0,6 m2 – 1,2 m2. Chủ yếu là nhà tiêu tự hoại và thấm dội nước. Chất thải, nước thải được thu gom vào bể chứa, không thải trực tiếp ra môi trường, đảm bảo không làm ô nhiễm nguồn nước; không phát sinh mùi hôi khó chịu ra khu vực xung quanh; không có nơi cư trú ngụ của các loài côn trùng gây bệnh như: ruồi, muỗi… 

- Số hộ có nhà tắm hợp vệ sinh, tỷ lệ: 210 / 210 hộ = 100%

Nhà tắm được xây dựng kiên cố, có mái che, không thấm dột.  Hộ gia đình thường xuyên vệ sinh, khô ráo, sạch sẽ, không có tù đọng về nước. Nước thải được thu gom, xả nước thải đúng nơi theo quy định.

- Số hộ có bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, tỷ lệ: 210 / 210 hộ = 100%

Bể chứa nước đảm bảo trữ nước, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân, có mái che, dễ dàng làm vệ sinh.  Bể chứa làm từ vật liệu  không có thành phần gây hại đến sức khỏe con người.

Hàng năm, trạm y tế xã, trung tâm học tập cộng đồng đã làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân chỉnh trang, cải tạo, xây mới các nhà tiêu, nhà tắm, bể nước hợp vệ sinh.

      - Tự đánh giá: Mức độ của tiêu chí là: Đạt

      c) Tự đánh giá: Đạt so với yêu cầu tiêu chí

2.11. Tiêu chí số 11: Thủy lợi và phòng, chống thiên tai

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Hệ thống thủy lợi liên quan đến thôn, bản cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất, dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai 04 tại chỗ; có áp dụng công nghệ tưới tiên tiến tiết kiệm nước đối với cây trồng chủ lực địa phương.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Hệ thống thủy lợi của thôn cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất, dân sinh:

+ Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động;

Diện tích gieo trồng cả năm cần tưới theo kế hoạch 67 ha (không gồm diện tích đất nuôi trồng thủy sản); Kết quả sản xuất đất nông nghiệp được tưới chủ động đạt 100% kế hoạch, không có diện tích sản xuất nông nghiệp bị hạn, bị úng, cụ thể:

Diện tích gieo trồng lúa của thôn được tưới chủ động cả năm 2 vụ là  67 ha (Trong đó vụ xuân 30 ha; rau màu 1,5 ha; vụ mùa 30 ha; diện tích rau màu; 1,5 ha, cây lâu năm: 4 ha); đều đạt 100% kế hoạch và được cấp nước tưới từ kênh N15.       

- Hệ thống thủy lợi liên quan đến thôn cơ bản đáp ứng yêu cầu theo quy định về phòng chống thiên tại tại chỗ.

Toàn thôn có 0,6 km kênh tiêu có nhiệm vụ thu nước từ mặt ruộng tiêu ra hệ thống tiêu kênh mương Mẫu 7, Nổ dưới, Vùng 10 do công ty TNHH MTV Sông Chu – Chi nhánh Thủy lợi Triệu Sơn quản lý, vận hành, khai thác công trình phục vụ trên địa bàn thôn và toàn xã.

Nhằm đáp ứng yêu cầu theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ, thôn đã rà soát bổ sung lực lượng PCTT, nòng cốt là lực lượng xung kích, Thành lập tiểu ban chỉ huy PCTT với thành viên 18 người, phân công nhiệm vụ cụ thể từng người.

Vật tư, phương tiện đảm bảo sẵn sàng ứng phó với thiên tai, toàn thôn đã rà soát và sẵn sàng huy động được ngay khi cần gồm: Cọc tre: 40 cọc, rọ tre 5 cái, bao tải: 100 bao, bạt 50m2.

- Hệ thống thủy lợi liên quan đến thôn áp dụng đến công nghệ tiên tiến, tiết kiệm nước.

+ Diện tích sản xuất của thôn đã áp dụng các biện pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước: 5 ha, kết quả cụ thể như sau:

+ Diện tích tưới cho lúa được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước: 4 ha, theo biện pháp kỹ thuật nông lộ phơi.

Vụ Xuân: 2 ha, vụ Mùa: 2 ha;

+ Diện tích cây trồng cần được tưới tiêu tiên tiến, tiết kiệm:

* Rau màu: 1 ha, bằng phương pháp:  Phun mưa.

* Các loại cây trồng khác: chưa được áp dụng.

c) Tự đánh giá: Đạt so với yêu cầu tiêu chí

2.12. Tiêu chí số 12: Điện

a) Yêu cầu của tiêu chí:

12.1. Có lưới điện trung thế và hạ thế sử dụng 100% cáp bọc hoặc cáp ngầm.

12.2. Tỷ lệ hộ thanh toán hóa đơn tiền sử dụng điện qua ứng dụng thanh toán điện tử ≥90%.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

12.1. Hệ thống điện trên địa bàn thôn do điện lực Triệu Sơn quản lý và vận hành.

Trên địa bàn thôn có 01 biến áp với tổng công suất 250 KVA – 35/0.4 KV; có 2,5 km đường dây 0,4 KV.

* Trạm Đồng Lợi 6:

- Công suất 250 KVA – 35/0.4 KV, tại thôn Lộc Nham.

- Năm xây dựng: 2022

- Hiện trạng đáp ứng điện của trạm: Đảm bảo chất lượng điện phục vụ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất cho 210 hộ dân thuộc thôn Lộc Nham

Thôn có hệ thống lưới điện trung thế và hạ thế sử dụng 100% dây cáp bọc theo tiêu chuẩn 12.1 bộ tiêu chí Thôn nông thôn mới kiểu mẫu năm 2022.

12.2. Tỷ lệ hộ trong thôn thực hiện thanh toán hóa đơn tiền sử dụng điện qua ứng dụng thanh toán điện tử là 196 hộ /210 hộ, đạt 93,3%

c) Tự đánh giá: Đạt so với yêu cầu tiêu chí.

2.13. Tiêu chí số 13: Thông tin và truyền thông

a) Yêu cầu của tiêu chí:

13.1. Có hạ tầng Internet cáp quang và thông tin di động 4G/5G; cán bộ thôn, bản có ứng dụng các nền tảng số để thông tin, tuyên truyền đến người dân trong thôn.

13.2. Có hệ thống loa kết nối với Đài truyền thanh xã đang sử dụng tốt.

13.3. Có một trong các mô hình ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các lĩnh vực, như: Sản xuất, kinh doanh; y tế; giáo dục; an toàn giao thông; an ninh trật tự; truy xuất nguồn gốc sản phẩm...

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

13.1. Có hạ tầng Internet cáp quang và thông tin di động 4G/5G: Được treo trên cột và lắp đặt gọn gàng, đảm bảo an toàn, an minh thông tin và đảm bảo mỹ quan trong thôn.

        Xã Đồng Lợi có dịch vụ viễn thông, Internet. Tất cả các thôn trên địa bàn xã có khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông, Internet tại địa phương, trong đó có thôn Lộc Nham. Hiện nay thôn Lộc Nham đã có hạ tầng Internet cáp quang và thông tin di động 4G/5G.

Hệ thống viễn thông, Internet trên địa bàn thôn được đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do cơ quan có thẩm quyền ban hành; các tuyến cáp viễn thông, cáp Internet treo trên cột được lắp đặt gọn gàng, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và đảm bảo mỹ quan. (Có hồ sơ minh chứng kèm theo).

Hiện tại thôn có 172/210 hộ gia đình sử dụng dịch vụ viễn thông Internet, đạt tỷ lệ 81,9 % (danh sách các hộ gia đình có sử dụng dịch vụ viễn thông, Internet-Có xác nhận của UBND xã gửi kèm).

        - Cán bộ thôn có ứng dụng các nền tảng số để thông tin, tuyên truyền đến người dân trong thôn.

          Hiện nay cán bộ thôn đều có điện thoại thông minh, đã tham gia trang zalo.OA chuyển đổi số quốc gia để nắm bắt các thông tin về Chuyển đổi số. Thôn đã  lập  nhóm  Zalo Công nghệ số cộng đồng để phục vụ đắc lực cho công tác phổ biến thông tin, tuyên truyền đến người dân, nhất là thông tin, tuyên truyền về Công tác chuyển đổi số với tên nhóm là: CNS - thôn Lộc Nham - xã Đồng Lợi - huyện Triệu Sơn do Trưởng thôn làm Trưởng nhóm. Cán bộ thôn cũng tham gia kênh Zalo.OA- Kênh Zalo Chuyển đổi số quốc gia để nắm bắt thông tin, cung cấp cẩm nang và những kiến thức cần thiết về Chuyển đổi số. (Có hình ảnh minh chứng nhóm là CNS - thôn Lộc Nham - xã Đồng Lợi- huyện Triệu Sơn gửi kèm).           

           Số người dân trong độ tuổi lao động sử dụng điện thoại thông minh là: 297/349 người trong độ tuổi lao động, đạt tỷ lệ 85,1 %.

13.2. Hệ thống loa của xã kết nối đến thôn:

Trên địa bàn thôn Lộc Nham 01 cụm loa xã và 02 cụm loa thôn với tổng số 06 loa hoạt động tốt. Hằng năm, Ban Phát triển thôn phối hợp với Ban Văn hóa - Thông tin xã để có phương án duy trì, bảo dưỡng đảm bảo các cụm loa hoạt động có hiệu quả và kết nối với Đài truyền thanh xã. (Có báo cáo danh sách cụm loa, số loa, vị trí cụm loa, kết nối với các Đài Truyền thanh xã đang sử dụng tốt- Có xác nhận của UBND xã gửi kèm).

13.3. Có một trong các mô hình ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các lĩnh vực, như: Sản xuất, kinh doanh; y tế; giáo dục; an toàn giao thông; an ninh trật tự; truy xuất nguồn gốc sản phẩm... : Đạt.

                 * Trong lĩnh vực an ninh trật tự:

              Hiện nay trên địa bàn xã đã triển khai lắp đặt hệ thống camera giám sát. Trên địa bàn thôn Lộc Nham đã có mô hình hệ thống camera giám sát gồm 04 mắt camera giám sát; trong đó có 01 mắt được lắp đặt tại Nhà văn hóa thôn và 03 mắt camera giám sát được kết nối với hệ thống máy chủ tại phòng làm việc của Ban Công an xã để theo dõi, phát hiện các điểm quan trọng phục vụ cho công tác theo dõi, kiểm tra và giám sát tình hình an ninh trật tự trên địa bàn thôn, đồng thời báo về UBND xã khi có sự việc xảy ra.Việc triển khai hệ thống camera giám sát đã góp phần thay đổi diện mạo của thôn, đồng thời nâng cao ý thức của người dân trong tham gia giao thông, phòng, chống tệ nạn xã hội, trộm cắp tài sản, bảo đảm vệ sinh môi trường….

            * Hệ thống wifi công cộng miễn phí:

Với mục tiêu 100% các điểm công cộng trên địa bàn xã có sóng wifi miễn phí phục vụ việc truy cập Internet của nhân dân, giúp nhân dân có thể sử dụng các ứng dụng di động, công nghệ thông tin, góp phần thay đổi thói quen của người dân. Trong năm 2022 UBND xã đã phối hợp với VNPT Chi nhánh Triệu Sơn triển khai lắp đặt 07 điểm phát wifi công cộng tại UBND xã và nhà văn hóa 6 thôn, trong đó có nhà văn hóa thôn Lộc Nham. (Có danh sách và hình ảnh hệ thống wifi công cộng và hệ thống camera giám sát tại thôn Lộc Nham gửi kèm)

c) Tự đánh giá: Đạt so với yêu cầu tiêu chí.

            

2.14. Tiêu chí số 14: Hệ thống chính trị; tiếp cận pháp luật

a) Yêu cầu của tiêu chí:

14.1. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị - xã hội theo quy định; hàng năm hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

14.2. Trong năm xét công nhận hoặc năm liền kề, Chi bộ được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

14.3. Chi bộ có Nghị quyết chuyên đề về xây dựng thôn, bản nông thôn mới kiểu mẫu.

14.4. Tỷ lệ mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hòa giải được hòa giải thành công ≥90%.

14.5. Tỷ lệ người dân thuộc đối tượng hỗ trợ pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu ≥90%.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

14.1. Thôn Lộc Nham có đầy đủ tổ chức Đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị. Chi bộ thôn Lộc Nham có cấp ủy và 27 đảng viên.

- Ban Công tác Mặt trận thôn: Là tổ chức trung tâm của khối đại đoàn kết toàn dân, thực hiện tốt công tác tham mưu, phối hợp, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương; tuyên truyền, vận động tốt các cuộc vận động, phong trào thi đua nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân.

- Chi đoàn TNCS HCM: Hàng năm BCH chi đoàn thực hiện tốt công tác tập hợp đoàn viên thanh niên tham gia sinh hoạt, tạo sân chơi lành mạnh cho thanh niên thông qua các hoạt động phong trào do Đoàn hoặc các đoàn thể khác phát động, được xã đoàn đánh giá cao như phong trào văn hóa văn nghệ, hè tình nguyện, thanh niên xung kích trong xây dựng xã NTM nâng cao,…

- Chi hội Phụ nữ: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động hội viên tích cực tham gia sản xuất phát triển kinh tế, chương trình xây dựng nông thôn mới nâng cao. Hàng năm đều được Hội LHPN xã công nhận là chi hội hoàn thành xuất sắc công tác hội.

- Chi hội Cựu chiến binh: Phát huy tinh thần Bộ đội cụ Hồ, hội luôn gương mẫu đi đầu trong việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương.

- Chi hội Nông dân: Thường xuyên tuyên truyền hội viên thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đấu mối với ngân hàng để các gia đình hội viên vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh, xây dựng kinh tế gia đình, phối hợp với HTX DVNN xã mở nhiều lớp tập huấn cho nông dân. Hàng năm Chi hội đều được cấp trên đánh giá xếp loại từ Hoàn thành tốt trở lên.

14.2. Chi bộ được công nhận là Chi bộ đạt trong sạch vững mạnh tiêu biểu 5 năm từ 2018-2022.

14.3. Chi bộ có Nghị quyết chuyên đề về xây dựng thôn NTM kiểu mẫu.

Không có tổ chức, cá nhân hoạt động chống Đảng, chính quyền, phá hoại kinh tế, truyền đạo trái phép; khiếu kiện đông người trái pháp luật Đạt.

14.4. Tỷ lệ mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hòa giải được hòa giải thành công

    Đến hết tháng 8/2023, trên địa bàn thôn Lộc Nham đã tiếp nhận 01 yêu cầu hòa giải, hòa giải viên của thôn đã tiến hành hòa giải 01 vụ việc, hòa giải thành 01 vụ việc, không có vụ việc hòa giải không thành. Tỉ lệ hòa giải thành là 100%.

14.5. Tỷ lệ người dân thuộc đối tượng hỗ trợ pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu ≥90%.

Trong năm 2022 và đến hết tháng 8/2023, không có người dân thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý có yêu cầu trợ giúp pháp lý là công dân cư trú trên địa bàn thôn Lộc Nham, xã Đồng Lợi.

          c) Tự đánh giá: Đạt so với yêu cầu tiêu chí.

2.15. Tiêu chí số 15: Hệ thống chính trị; tiếp cận pháp luật

15.1. Thực hiện tốt nhiệm vụ đăng ký, quản lý, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, phương tiện kỹ thuật, hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm.

15.2. Tham gia đầy đủ chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng theo kế hoạch của cấp trên; thực hiện tốt công tác phổ biến kiến thức quốc phòng - an ninh cho toàn dân; hoàn thành tốt nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập phòng chống lụt bão, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và nhiệm vụ đột xuất khác.

15.3. Không có khiếu kiện, truyền đạo trái pháp luật ở khu dân cư.

15.4. Không có công dân cư trú phạm tội bị khởi tố; không xảy ra trọng án, tội phạm rất nghiêm trọng trở lên; tội phạm và tệ nạn xã hội được kiềm chế, giảm dần; không phát sinh mới người mắc tệ nạn xã hội ở khu dân cư.

15.5. Được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” và đạt loại “xuất sắc” trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc theo quy định của Bộ Công an; có mô hình tự quản về An ninh trật tự hoạt động, thường xuyên hiệu quả.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

15.1. Thực hiện tốt nhiệm vụ đăng ký, quản lý, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, phương tiện kỹ thuật, hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm.

* Công tác Dân quân tự vệ:

- Xây dựng, biên chế đây đủ cán bộ, chiến sĩ DQTV tại chỗ. Thôn đội trưởng kiêm nhiệm chức danh Tổ trưởng dân quân tại chỗ. Tổ dân quân tại chỗ = 03 đồng chí đúng theo quy định.

- Thực hiện nghiêm túc chế độ đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ và lực lượng Dân quân của thôn được biên chế vào đơn vị Dân quân cơ động, dân quân binh chủng của xã theo đúng quyết định chỉ tiêu được giao.

- Tỷ lệ đảng viên trong lực lượng Dân quân của thôn: có đ/c thôn đội trưởng là đảng viên. 100% cán bộ, chiến sỹ Dân quân của thôn có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, luôn sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.

- Lực lượng dân quân của thôn hàng năm tham gia huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị bảo đảm theo đúng Quyết định điều động của Chủ tịch UBND xã và kế hoạch, thời gian, nội dung chương trình của Ban CHQS xã.

*  Công tác động viên, tuyển quân:

- 100% nam công dân từ đủ 17 tuổi và nguồn sẵn sàng nhập ngũ từ đủ 18 đến 25 tuổi và từ đủ 18-27 tuổi đối với nam công dân đã tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng của thôn được đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú đúng, đủ theo quy định.

- Quan tâm, làm tốt công tác quản lý số nam công dân trong độ tuổi, hằng năm tham gia sơ tuyển và khám tuyển theo đúng kế hoạch của Hội đồng NVQS xã. Kịp thời thăm hỏi động viên, tặng quà cho số nam công dân có lệnh gọi nhập ngũ và phối hợp với các cấp, các ngành làm tốt công tác chính sách hậu phương, quân đội. Hằng năm không có công dân trong độ tuổi trốn tránh hoặc chống đối, cản trở người thực hiện nghĩa vụ quân sự (năm 2021 có 02 thanh niên nhập ngũ, năm 2022 có 02 thanh niên nhập ngũ vào Quân đội).

- Quản lý, nắm chắc số quân nhân xuất ngũ hằng năm, thường xuyên phối hợp chặt chẽ với Ban CHQS xã tổ chức phúc tra đăng ký vào ngạch dự bị và biên chế vào các đơn vị dự bị động viên theo quy định của trên.

15.2. Tham gia đầy đủ chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng theo kế hoạch của cấp trên; thực hiện tốt công tác phổ biến kiến thức quốc phòng - an ninh cho toàn dân; hoàn thành tốt nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập phòng chống lụt bão, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và nhiệm vụ đột xuất khác.

- Khảo sát nắm chắc số cán bộ đảng viên thuộc đối tượng 4 của thôn và tham gia bồi dưỡng, cập nhật kiến thức Quốc phòng- An ninh hàng năm theo đúng kế hoạch của Hội đồng GD QP&AN xã triển khai.

- Phối hợp với các ngành chức năng của xã, tổ chức tuyên truyền phổ biến, giáo dục kiến thức QP-AN toàn dân thông qua các đợt sinh hoạt, học tập cộng đồng…

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập PCLB, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và các nhiệm vụ đột xuất khác được giao.

15.3. Không có khiếu kiện, truyền đạo trái pháp luật ở khu dân cư.

Không có tổ chức, cá nhân hoạt động chống Đảng, chính quyền, phá hoại kinh tế; truyền đạo trái phép; khiếu kiện đông người trái pháp luật.

Từ năm 2020-nay, trên địa bàn thôn không xảy ra hoạt động chống Đảng, chính quyền, phá hoại kinh tế; truyền đạo trái phép; khiếu kiện đông người trái pháp luật.

15.4. Không có công dân cư trú phạm tội bị khởi tố; không xảy ra trọng án, tội phạm rất nghiêm trọng trở lên; tội phạm và tệ nạn xã hội được kiềm chế, giảm dần; không phát sinh mới người mắc tệ nạn xã hội ở khu dân cư.

Trên địa thôn, trong giai đoạn 2020-2022, trên địa bàn có 01 đối tượng quản lý theo yêu cầu pháp luật; 03 đối tượng tù tha, CSGD, TGD, CSCN về;  02 đối tượng nghiện, 02 đối tượng nghi nghiện. Hiện tại, không có điểm, tụ điểm phức tạp về TTXH, ma túy; không phát sinh  thêm người mắc các TNXH; không có trọng án xảy ra.

15.5. Được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” và đạt loại “xuất sắc” trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc theo quy định của Bộ Công an; có mô hình tự quản về An ninh trật tự hoạt động, thường xuyên hiệu quả.

Từ năm 2020 đến nay, thôn đều được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” theo quy định của Bộ Công an.

          c) Tự đánh giá: Đạt so với yêu cầu tiêu chí.       

II. KẾT LUẬN:

          1. Về hồ sơ: Đầy đủ các loại hồ sơ, đảm bảo theo từng tiêu chí, đủ cơ sở để tổ thẩm tra, đánh giá.

          2. Kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu

           Tổng số tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu của thôn Lộc Nham là 15 tiêu chí đã được tổ thẩm tra UBND xã Đồng Lợi thẩm tra đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu tính đến thời điểm thẩm tra là 15/15 tiêu chí, đạt 100%.(Kèm theo biểu kết quả thẩm tra các tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu thôn Lộc Nham)

            III.  KIẾN NGHỊ

          - Đề nghị Ban chỉ đạo xây dựng NTM xã Đồng Lợi xem xét, trình UBND huyện thẩm định, công nhận thôn Lộc Nham đạt chuẩn NTM Kiểu mẫu năm 2023,

          - Ban phát triển thôn Lộc Nham thực hiện duy trì bền vững 15 tiêu chí thôn đạt chuẩn NTM kiểu mẫu./.

 

Nơi nhận:    

- BCĐXDNTM huyện (b/c);                                                           

- BCĐ XDNTM xã (b/c);

- Lưu: Tổ TT, BPT thôn LN.

 

    

TM. TỔ THẨM TRA

TỔ TRƯỞNG

 

 

 

 

Phó chủ tịch UBND xã

Lê Văn Anh

 

                                               

BIỂU TỔNG HỢP KẾT QUẢ THẨM TRA

CÁC TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU

Thôn Lộc NhamĐồng Lợi, huyện Triệu Sơn

(Kèm theo Báo cáo thẩm tra kết quả xây dựng NTM kiểu mẫu năm 2023

thôn Lộc Nham của UBND xã Đồng Lợi)

 

TT

Tên tiêu chí

Nội dung tiêu chí

Chỉ tiêu

Kết quả theo báo cáo của thôn

Kết quả thẩm tra của xã

 

1

 

Phát triển kinh tế nông thôn

 

1.1. Thôn, bản có mô hình kinh tế ứng dụng công nghệ cao, hoặc có mô hình nông nghiệp liên kết theo chuỗi giá trị gắn với đảm bảo an toàn thực phẩm, hoặc có sản phẩm OCOP được xếp hạng 3 sao trở lên.

Đạt

Đạt

Đạt

 

1.2. Sản phẩm nông nghiệp chủ lực của địa phương được truy xuất nguồn gốc đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, thích ứng với biến đổi khí hậu.

Đạt

Đạt

Đạt

 

1.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng cho cả nam và nữ).

≥ 80%

273/332 = 82,2 %

273/332 = 82,2 %

 

1.4. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ).

≥ 35%

117/332 = 35,2%

 

117/332 = 35,2%

 

 

2

Thu nhập

Thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng/người) cao hơn 10% so với mức thu nhập bình quân đầu người áp dụng đối với xã nông thôn mới nâng cao tại cùng thời điểm.

Đạt

 

65 triệu đồng/người/năm

 

65,3 triệu đồng/người/năm

 

3

Nghèo đa chiều

Thôn, bản không còn hộ nghèo và hộ cận nghèo (trừ hộ nghèo, hộ cận nghèo không có khả năng lao động; hộ nghèo, hộ cận nghèo do bệnh hiểm nghèo).

Đạt

 

Không còn hộ nghèo, hộ cận nghèo

 

 

Không còn hộ nghèo, hộ cận nghèo

 

 

4

Nhà ở dân cư và khuôn viên hộ gia đình

 

 

4.1. Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố.

≥90%

210/210 nhà = 100 %

210/210 nhà = 100 %

 

4.2. Đồ đạc căn hộ mỗi gia đình được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, khoa học; các công trình phụ trợ thuận tiện cho sinh hoạt, hợp vệ sinh, đảm bảo mỹ quan.

Đạt

 

 

Đạt

 

 

Đạt

 

4.3. Vườn hộ - vườn nằm trong khuôn viên hộ gia đình (đối với vườn có diện tích từ 200m2 trở lên):

- Có bản vẽ hoặc sơ đồ quy hoạch được UBND xã xác nhận.

- Có cảnh quan xanh-sạch-đẹp; có sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Thu nhập từ vườn hàng năm: tối thiểu đạt 30 triệu đồng/500m².

Đạt

Xây dựng 07 vườn mẫu

 

 

 

Xây dựng 07 vườn mẫu

 

 

 

 

4.4. Tỷ lệ hộ chăn nuôi (nếu có): Đúng quy cách kỹ thuật, có sử dụng bể biogas hoặc chế phẩm sinh học, đảm bảo vệ sinh môi trường.

≥90%

 

 

26/26 hộ = 100 %

 

 

26/26 hộ = 100 %

 

4.5. Tỷ lệ hộ gia đình có hàng rào trồng bằng cây xanh, cây hoa hoặc tường rào cứng được phủ bằng cây xanh, cây hoa.

≥ 75%

 

127/158 đạt 80,3%.

 

127/158 đạt 80,3%.

 

 

5

 

 

 

Giao thông

 

 

 

 

5.1. Đường trục chính thôn, bản:

 

 

 

 

- Tỷ lệ km đường được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đồng bộ; chiều rộng nền đường tối thiểu 5,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 4,0m.

100%

1,103/1,103 km đạt 100%

1,103/1,103 km đạt 100%

 

- Các tuyến đường có rãnh tiêu thoát nước, rãnh dọc tiêu thoát nước sinh hoạt khu dân cư có nắp đậy.

≥ 70%

1,103/1,103 km đạt 100%

1,103/1,103 km đạt 100%

 

- Có biển báo giao thông đầu các trục đường thôn (biển báo hạn chế tải trọng xe, biển chỉ dẫn, gờ giảm tốc...) theo quy định.

Đạt

 

Đạt

 

Đạt

 

- Tỷ lệ km đường được trồng cây xanh, cây hoa phù hợp với cảnh quan; có hệ thống điện chiếu sáng.

≥80%

0,906/1,103 km đạt 82,1%

0,906/1,103 km đạt 82,1%

 

5.2. Đường ngõ, xóm:

 

 

 

 

- Tỷ lệ km đường được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đồng bộ; chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0m.

100%

1,593/1,593 km = 100%

 

1,29/1,593 km = 80,9 %

 

 

- Các tuyến đường có rãnh tiêu thoát nước.

100%

1,593/1,593 km = 100 %

 

1,593/1,593 km = 100 %

 

 

- Tỷ lệ km đường được trồng hoa, cây xanh.

≥80%

1,29/1,593 km đạt 80.9%

1,29/1,593 km đạt 80.9%

 

5.3. Đường trục chính nội đồng hoặc khu sản xuất (nếu có): Đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm, chiều rộng nền đường tối thiểu 5,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 4,0m.

100% (≥80%

cứng hóa)

1,875/1,875 km đạt 100%

1,875/1,875 km đạt 100%

 

6

Giáo dục

6.1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học mức độ 3 và đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.

Đạt

Đạt

Đạt

 

6.2. Tỷ lệ học sinh (áp dụng cho cả nam và nữ) tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp).

≥ 98%

34/34 học sinh đạt 100%

34/34 học sinh đạt 100%

 

6.3. Có phong trào khuyến học, khuyến tài, học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập tốt được công nhận là “Cộng đồng học tập” do UBND xã ký Quyết định công nhận và được Hội Khuyến học cấp huyện tặng Giấy khen.

Đạt

Đạt

Đạt

 

7

Y tế

7.1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế.

≥ 98%

602/612 người đạt 98,4%

602/612 người đạt 98,4%

 

7.2. Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe điện tử (áp dụng đạt cho cả nam và nữ).

≥ 90%

595/612 người, đạt 97,2%

595/612 người, đạt 97,2%

 

7.3. Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử.

≥ 70%

520/612 người, đạt 85%

520/612 người, đạt 85%

 

7.4. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi).

≤ 10%

 

Năm 2023: 02/59 trẻ, chiếm 3,4%

 

 

Năm 2023: 02/59 trẻ, chiếm 3,4%

 

 

8

Văn hóa

8.1. Nhà văn hóa thôn, bản được xây dựng đầu tư trang thiết bị hiện đại, kết nối được Internet; có lắp đặt các dụng cụ thể dục, thể thao ngoài trời cho các lứa tuổi; phát triển nhiều loại hình sinh hoạt câu lạc bộ tại Nhà văn hóa và duy trì thường xuyên tổ chức hoạt động theo quy định.

Đạt

Đạt

Đạt

 

8.2. Hàng rào khuôn viên Nhà văn hóa, khu thể thao thôn được trồng bằng cây xanh hoặc tường rào cứng được phủ bằng cây xanh.

100%

100%

100%

 

8.3. Trong khuôn viên nhà văn hóa, khu thể thao thôn, bản trồng cây xanh hoặc trồng hoa hài hòa, hợp lý.

Đạt

Đạt

Đạt

 

8.4. Có tủ sách (trên 50 đầu sách các loại) tại nhà văn hóa thôn, bản.

Đạt

Đạt

Đạt

 

8.5. Được công nhận và giữ vững danh hiệu “khu dân cư văn hóa” trong 05 năm liên tục theo quy định tại Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018 của Chính phủ”.

Đạt

Đạt

Đạt

 

8.6. Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” 03 năm liên tục theo Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018 của Chính phủ.

≥80%

201/210 hộ đạt 95,7%

201/210 hộ đạt 95,7%

06% Đạt

8.7. Thôn, bản được tặng Giấy khen khu dân cư văn hóa đạt ít nhất trong 03 năm liên tục và tỷ lệ hộ gia đình được tặng Giấy khen ‘gia đình văn hóa’’ đạt 25%/tổng số gia đình.

Đạt

Đạt

Thôn có 53/210 hộ gia đình được tặng Giấy khen “Gia đình văn hóa”3 năm liên tục (2020-2022), đạt tỷ lệ 25,23 %. Đạt

 

8.8. Có hương ước, quy ước được UBND cấp huyện quyết định công nhận và 100% người dân thực hiện hương ước, quy ước.

Đạt

Đạt

Đạt

 

8.9. Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu “Gia đình kiểu mẫu”

≥75%

168/210 hộ đạt 80%

168/210 hộ đạt 80%

 

9

Môi trường

9.1. Tỷ lệ cơ sở sản xuất – kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản, làng nghề (nếu có) đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường.

100%

 

 

32/32 = 100% Đạt

 

 

32/32 = 100% Đạt

 

9.2. Đường trục thôn, bản, ngõ, xóm, cảnh quan nơi ở từng hộ gia đình xanh - sạch - đẹp, an toàn.

Đạt

Đạt

Đạt

 

9.3. Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch.

Đạt

Đạt

Đạt

 

9.4. Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng.

≥5%

Năm 2023: 01/04 người= 25%

 

Năm 2023: 01/04 người= 25%

 

 

9.5. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn nguy hại trên địa bàn được thu gom và xử lý theo đúng quy định.

100%

210/210 hộ = 100 % Đạt

210/210 hộ = 100 % Đạt

 

9.6. Tỷ lệ chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường.

≥85%

187 hộ /210 hộ đạt 89,04%.

 

187 hộ /210 hộ đạt 89,04%.

 

 

9.7. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại rác thải sinh hoạt, áp dụng biện pháp xử lý phù hợp.

≥60%

177/210 hộ =84,3%

 

177/210 hộ =84,3%

 

 

9.8. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt, bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả.

≥50%

127 hộ /210 hộ  đạt  60,5%.

 

127 hộ /210 hộ  đạt  60,5%.

 

 

9.9. Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi đảm bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường.

≥90%

26/26 hộ = 100 %

26/26 hộ = 100 %

 

9.10. Có mô hình bảo vệ môi trường (tổ, đội, nhóm tham gia thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn, vệ sinh đường làng ngõ xóm và các khu công cộng; câu lạc bộ, đội tuyên truyền về bảo vệ môi trường) hoạt động thường xuyên, hiệu quả, thu hút được sự tham gia của cộng đồng.

Đạt

 

 

Đạt

 

 

Đạt

 

10

Chất lượng môi trường sống

10.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung.

 

≥ 45%

 

100/210 hộ

100/210 hộ

 

10.2. Tỷ lệ chủ thể hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm hàng năm được tập huấn về an toàn thực phẩm.

100%

 

 

06/06 = 100%

 

 

06/06 = 100%

 

10.3. Không để xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn.

Đạt

Đạt

Đạt

 

10.4. Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông, lâm, thủy sản được chứng nhận về an toàn thực phẩm.

100%

01/01 hộ, đạt 100%

01/01 hộ, đạt 100%

 

10.5. Tỷ lệ hộ có nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu an toàn và đảm bảo 3 sạch.

100%

210/210 hộ  đạt 100 %

210/210 hộ  đạt 100 %

 

11

Thủy lợi

và phòng chống

thiên tai

Hệ thống thủy lợi liên quan đến thôn, bản cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất, dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai 04 tại chỗ; có áp dụng công nghệ tưới tiên tiến tiết kiệm nước đối với cây trồng chủ lực địa phương.

Đạt

Đạt

Đạt

 

12

Điện

12.1. Có lưới điện trung thế và hạ thế sử dụng 100% cáp bọc hoặc cáp ngầm.

Đạt

Đạt

Đạt

 

12.2. Tỷ lệ hộ thanh toán hóa đơn tiền sử dụng điện qua ứng dụng thanh toán điện tử.

≥90%

Điện lực Triệu Sơn chưa triển khai thanh toán hóa đơn tiền sử dụng điện qua ứng dụng thanh toán điện tử.Đạt

Điện lực Triệu Sơn chưa triển khai thanh toán hóa đơn tiền sử dụng điện qua ứng dụng thanh toán điện tử.Đạt

 

13

Thông tin và truyền thông

 

13.1. Có hạ tầng Internet cáp quang và thông tin di động 4G/5G; cán bộ thôn, bản có ứng dụng các nền tảng số để thông tin, tuyên truyền đến người dân trong thôn.

Đạt

Đạt

Đạt

 

13.2. Có hệ thống loa kết nối với Đài truyền thanh xã đang sử dụng tốt.

Đạt

Đạt

Đạt

 

13.3. Có một trong các mô hình ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các lĩnh vực, như: Sản xuất, kinh doanh; y tế; giáo dục; an toàn giao thông; an ninh trật tự; truy xuất nguồn gốc sản phẩm...

Đạt

Mô hình an ninh trật tự

 

Mô hình an ninh trật tự

 

 

14

Hệ thống chính trị; tiếp cận pháp luật

14.1. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị - xã hội theo quy định; hàng năm hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

Đạt

Đạt

Đạt

 

14.2. Trong năm xét công nhận hoặc năm liền kề, Chi bộ được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

Đạt

Đạt

Đạt

 

14.3. Chi bộ có Nghị quyết chuyên đề về xây dựng thôn, bản nông thôn mới kiểu mẫu.

Đạt

Đạt

Đạt

 

14.4. Tỷ lệ mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hòa giải được hòa giải thành công.

≥90%

01/01 vụ, đạt 100%

01/01 vụ, đạt 100%

 

14.5. Tỷ lệ người dân thuộc đối tượng hỗ trợ pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.

≥90%

Đạt

Đạt

 

15

Quốc phòng và An ninh

15.1. Thực hiện tốt nhiệm vụ đăng ký, quản lý, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, phương tiện kỹ thuật, hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm.

Đạt

Đạt

Đạt

 

15.2. Tham gia đầy đủ chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng theo kế hoạch của cấp trên; thực hiện tốt công tác phổ biến kiến thức quốc phòng - an ninh cho toàn dân; hoàn thành tốt nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập phòng chống lụt bão, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và nhiệm vụ đột xuất khác.

Đạt

Đạt

Đạt

 

15.3. Không có khiếu kiện, truyền đạo trái pháp luật ở khu dân cư.

Đạt

Đạt

Đạt

 

15.4. Không có công dân cư trú phạm tội bị khởi tố; không xảy ra trọng án, tội phạm rất nghiêm trọng trở lên; tội phạm và tệ nạn xã hội được kiềm chế, giảm dần; không phát sinh mới người mắc tệ nạn xã hội ở khu dân cư.

Đạt

Đạt

Đạt

 

15.5. Được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” và đạt loại “xuất sắc” trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc theo quy định của Bộ Công an; có mô hình tự quản về An ninh trật tự hoạt động, thường xuyên hiệu quả.

Đạt

Đạt

Đạt